





Thuốc Zestril 20mg AstraZeneca điều trị tăng huyết áp, suy tim (2 vỉ x 14 viên)
Danh mục
Thuốc tim mạch huyết áp
Quy cách
Viên nén - Hộp 2 vỉ x 14 viên
Thành phần
Lisinopril
Thương hiệu
Astra - Astra
Xuất xứ
Anh
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-15211-12
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Zestril 20 mg là sản phẩm của AstraZeneca Pharmaceutical Co., Ltd có thành phần chính là Lisinopril có tác dụng điều trị tăng huyết áp, suy tim, nhồi máu cơ tim cấp.
Cách dùng
Nên uống Zestril một lần duy nhất mỗi ngày. Cũng như các thuốc khác dùng một lần duy nhất trong ngày, Zestril nên được uống ở cùng thời điểm trong ngày. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của viên nén Zestril.
Liều lượng tùy thuộc theo tình trạng và đáp ứng huyết áp của từng cá nhân.
Liều dùng
Liều dùng thông thường trong điều trị tăng huyết áp:
- Liều khởi đầu: Dùng liều 10 mg. Ở bệnh nhân có hệrenin – angiotensin aldosterone hoạt hóa mạnh, đặc biệt là bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu, thận, thiếu nước, thiếu muối, mất bù tim hoặc tăng huyết áp trầm trọng có thể bị hạ huyết áp quá mức khi dùng thuốc, liều khuyến cáo: 2,5 -5 mg, cần được theo dõi.
- Liều duy trì: 20 mg, uống 1 lần duy nhất mỗi ngày, nếu không đạt hiệu quả sau 2 tuần điều trị có thể tăng liều. Liều tối đa là 80 mg.
Liều dùng thông thường ở bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu:
- Hạ huyết áp có thể xảy ra ở bệnh nhân này khi dùng Zestril nên cần cẩn trọng.
- Nếu được, nên ngưng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với Zestril.
- Ở bệnh nhân tăng huyết áp không thể ngưng thuốc lợi tiểu, nên dùng Zestril với liều khởi đầu 5 mg. Nên theo dõi chức năng thận và lượng kali huyết thanh, liều Zestril tiếp theo nên điều chỉnh tùy theo đáp ứng của huyết áp.
- Nếu cần thiết, có thể tiếp tục dùng thuốc lợi tiểu.
Bệnh nhân suy thận:
Liều sử dụng ở bệnh nhân suy thận phải được dựa trên độ thanh thải creatinine:
Độ thanh thải creatinin (ml/ phút) |
Liều khởi đầu (mg/ ngày) |
< 10 ml/ phút |
2,5 mg |
10-30 ml/ phút |
2,5 -5 mg |
> 30 ml/ phút |
5-10 mg |
Liều sử dụng và/hoặc số lần dùng thuốc cần được điều chỉnh theo đáp ứng về huyết áp.
Liều lượng có thể được chuẩn độ tăng dần cho đến khi kiểm soát được huyết áp hoặc tới liều tối đa 40 mg/ngày.
Sử dụng trên trẻ em bị bệnh cao huyết áp từ 6-16 tuổi:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg một lần mỗi ngày ở bệnh nhân có cân nặng từ 20 kg đến 50 kg.
Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo cá thể đến tối đa 20 mg/ngày ở bệnh nhân có cân nặng từ 20 đến 50 kg.
Liều trên 0,61 mg/kg (hoặc vượt quá 40 mg/ngày) chưa được nghiên cứu ở trẻ em.
Ở trẻ em có chức năng thận suy giảm, nên xem xét khởi đầu với liều thấp hơn hoặc xem xét tăng từng mức liều.
Suy tim:
Zestril được dùng hỗ trợ cho thuốc lợi tiểu, digitalis hoặc thuốc chẹn beta. Liều khởi đầu của Zestril là 2,5 mg/ lần/ ngày.
Nên tăng liều Zestril từng đợt không quá 10 mg, thời gian điều chỉnh không ít hơn 2 tuần, liều tối đa dung nạp lên đến 35 mg/ lần/ ngày. Việc chỉnh liều dựa trên đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.
Nhồi máu cơ tim cấp:
Liều khởi đầu (3 ngày đầu tiên sau cơn nhồi máu cơ tim): Dùng Zestril trong vòng 24 giờ từ khi khởi phát triệu chứng. Việc điều trị không nên bắt đầu nếu huyết áp tâm thu thấp hơn 100 mmHg.
Liều khởi đầu của Zestril là 5 mg qua đường uống , tiếp theo là 5 mg sau 24 giờ, 10 mg sau 48 giờ và 10 mg một lần/ngày cho các ngày sau đó. Bệnh nhân có huyết áp tâm thu thấp (< 120 mmHg) khi khởi đầu điều trị hay trong vòng 3 ngày đầu tiên sau cơn nhồi máu cơ tim nên dùng liều thấp hơn 2,5 mg đường uống.
Liều duy trì: Liều duy trì là 10 mg, 1 lần/ ngày. Nếu hạ huyết áp xảy ra (huyết áp tâm thu < 100 mmHg), liều duy trì hằng ngày 5 mg nên được giảm tạm thời xuống còn 2,5 mg nếu cần thiết. Nếu hạ huyết áp kéo dài xảy ra (huyết áp tâm thu thấp hơn 90 mmHg kéo dài lâu hơn một giờ), nên ngưng dùng thuốc Zestril. Việc điều trị nên được tiếp tục trong 8 tuần và sau đó bệnh nhân nên được tái đánh giá.
Biến chứng trên thận ở bệnh nhân đái tháo đường:
Liều hàng ngày là 10 mg Zestril, 1 lần/ngày, có thể tăng lên 20 mg, 1 lần/ngày, nếu cần thiết, để đạt được huyết áp tâm trương ở tư thế ngồi dưới 75 mmHg.
Sử dụng thuốc ở người cao tuổi:
Tuổi cao kèm theo chức năng thận suy giảm thì dùng liều điều chỉnh phụ thuộc độ thanh thải creatinin.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các triệu chứng liên quan đến quá liều thuốc ức chế men chuyển có thể bao gồm tụt huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, tăng thông khí phổi, nhanh nhịp tim, đánh trống ngực, chậm nhịp tim, chóng mặt, lo âu và ho.
Điều trị quá liều là truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý.
Nếu hạ huyết áp nặng xảy ra, nên đặt bệnh nhân ở tư thế chống sốc. Cũng có thể xem xét điều trị với angiotensin II và/hoặc catecholamin tiêm tĩnh mạch nếu có sẵn.
Nếu mới uống thuốc quá liều, áp dụng các biện pháp nhằm đào thải Zestril (như gây nôn, rửa dạ dày, uống chất hấp thụ và natri sulfate). Có thể loại Zestril ra khỏi hệ tuần hoàn bằng phương pháp thẩm phân máu.
Đặt máy tạo nhịp được chỉ định trong tình trạng chậm nhịp tim kháng trị. Cần theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn, nồng độ chất điện giải và creatinine trong huyết thanh.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Zestril , bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
-
Rối loạn hệ thần kinh và tâm thần: Chóng mặt, nhức đầu.
-
Rối loạn tim mạch: Tụt huyết áp.
-
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho.
-
Rối loạn hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn.
-
Rối loạn thận và tiết niệu: Rối loạn chức năng thận.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Rối loạn hệ thần kinh và tâm thần: Thay đổi khí sắc, dị cảm, chóng mặt, rối loạn vị giác, rối loạn giấc ngủ.
-
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm mũi.
-
Rối loạn tiêu hóa: Nôn, đau bụng, khó tiêu.
-
Rối loạn da và mô dưới da: Nổi mẩn, ngứa, quá mẫn/phù thần kinh-mạch: phù thần kinh-mạch ở mặt, tay chân, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản.
-
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Bất lực.
Hiếm gặp: 1/10000<ADR<1/1000
-
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm haemoglobin, giảm haematocrit.
-
Rối loạn hệ thần kinh và tâm thần: Lú lẫn tâm thần, rối loạn khứu giác.
-
Rối loạn tiêu hóa: Khô miệng.
-
Rối loạn da và mô dưới da: Nổi mề đay, rụng tóc, vẩy nến.
-
Rối loạn thận và tiết niệu: Urê huyết, suy thận cấp.
-
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Nữ hóa tuyến vú.
-
Tăng bilirubin huyết thanh, giảm natri máu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Sản phẩm liên quan











Tin tức











