Thuốc Ofev 100mg Boehringer điều trị bệnh nhân ung thư phổi (6 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc điều trị ung thư
Quy cách
Viên nang mềm - Hộp 6 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Nintedanib
Thương hiệu
Boehringer - CATALENT GERMANY EBERBACH GMBH
Xuất xứ
Đức
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN3-182-19
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Ofev là viên nang mềm chứa hoạt chất Nintedanib chỉ định dùng kết hợp với docetaxel để điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tại chỗ tiến triển, di căn hoặc NSCLC tái phát là ung thư biểu mô tuyến theo mô học sau khi đã điều trị bước một bằng hóa trị liệu.
Thuốc Ofev còn được chỉ định điều trị bệnh xơ hoá phổi tự phát (IPF) và làm giảm tiến triển bệnh.
Cách dùng
Viên nang Ofev được dùng đường uống, nên dùng cùng với thức ăn, nuốt nguyên viên thuốc với nước, và không nên nhai hay nghiền nát viên thuốc.
Nếu quên một liều Ofev thì nên tiếp tục dùng liều đề nghị vào thời điểm uống thuốc kế tiếp. Nếu quên uống một liều, không nên cho bệnh nhân uống liều bổ sung.
Liều dùng
Đối với điều trị NSCLC:
Điều trị với OFEV nên được bắt đầu và được giám sát bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các trị liệu chống ung thư.
Về liều lượng, cách dùng, và cách chỉnh liều docetaxel, xin vui lòng tham khảo thông tin sản phẩm docetaxel tương ứng.
Liều khuyến cáo của OFEV là 200 mg hai lần mỗi ngày, cách nhau khoảng 12 giờ, vào ngày 2 đến ngày 21 của chu kỳ điều trị chuẩn 21 ngày với docetaxel.
Không được dùng OFEV trong cùng một ngày dùng hóa trị liệu docetaxel (= ngày 1).
Không được vượt quá liều tối đa đề nghị mỗi ngày là 400 mg.
Bệnh nhân có thể tiếp tục điều trị với OFEV sau khi ngừng docetaxel khi vẫn còn có được lợi ích lâm sàng hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không chấp nhận được.
Đối với điều trị IPF:
Nên khởi đầu điều trị với OFEV bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị IPF.
Liều dùng khuyến cáo của OFEV là 150 mg hai lần mỗi ngày dùng cách nhau khoảng 12 giờ.
Không nên vượt quá liều dùng tối đa hàng ngày là 300 mg.
Chỉnh liều
Đối với điều trị NSCLC:
Để quản lý các tác dụng phụ, biện pháp đầu tiên là nên tạm ngừng điều trị với OFEV cho đến khi phản ứng bất lợi rõ rệt đã được hồi phục đến mức cho phép tiếp tục điều trị (về độ 1 hoặc mức ban đầu). Có thể dùng lại OFEV với liều đã giảm. Khuyến cáo mỗi bước chỉnh liều khoảng 100 mg mỗi ngày (tức là giảm 50 mg mỗi liều) dựa trên sự an toàn và khả năng dung nạp của mỗi cá thể.
Trong trường hợp các phản ứng bất lợi vẫn kéo dài nghĩa là khi bệnh nhân không dung nạp liều 100 mg hai lần mỗi ngày, thì phải ngừng điều trị bằng OFEV.
Trong trường hợp có sự tăng rõ rệt các chỉ số men aspartate aminotransferase (AST)/alanine aminotransferase (ALT) > 3 lần giới hạn bình thường trên (ULN) kết hợp với tăng bilirubin toàn phần ≥ 2 lần ULN và alkaline phosphatase ALKP < 2 lần ULN, nên ngừng điều trị với OFEV. Nên chấm dứt vĩnh viễn điều trị với OFEV, trừ khi phát hiện do nguyên nhân khác.
Khuyến cáo chỉnh liều cho OFEV trong trường hợp tiêu chảy, nôn và các phản ứng bất lợi liên quan hoặc không liên quan đến huyết học trừ trường hợp tăng men gan
Phản ứng bất lợi CTCAE* | Chỉnh liều |
---|---|
Tiêu chảy tương đương độ 2 hơn 7 ngày liên tiếp mặc dù điều trị chống tiêu chảy** hoặc Tiêu chảy ≥ độ 3 mặc dù điều trị chống tiêu chảy ** | Sau khi ngừng thuốc và hồi phục về độ 1 hoặc mức ban đầu, giảm liều từ 200 mg hai lần mỗi ngày đến 150 mg hai lần mỗi ngày và - nếu xem xét cần thiết phải giảm liều lần hai - từ 150 mg hai lần mỗi ngày còn 100 mg hai lần mỗi ngày. |
Nôn ** ≥ độ 2 và/hoặc Buồn nôn ≥ độ 3 mặc dù điều trị chống nôn** | |
Phản ứng bất lợi khác liên quan hoặc không liên quan đến huyết học với mức độ ≥ độ 3 |
- * CTCAE: Common Terminology Criteria for Adverse Events (Tiêu chuẩn thuật ngữ chung cho các biến cố bất lợi).
- ** cũng xem mục thận trọng khi sử dụng.
Khuyến cáo chỉnh liều OFEV (nintedanib) trong trường hợp tăng AST và/hoặc ALT và bilirubin
Tăng AST / ALT và bilirubin | Chỉnh liều |
---|---|
Tăng các giá trị AST và/hoặc ALT tới > 2,5 lần ULN kết hợp với tăng bilirubin toàn phần tới ≥ 1,5 lần ULN hoặc Tăng các giá trị AST và/hoặc ALT tới > 5 lần ULN | Sau khi ngừng thuốc và các giá trị men transaminase khôi phục về mức ≤ 2,5 lần ULN kết hợp với bilirubin về mức bình thường, giảm liều từ 200 mg hai lần mỗi ngày đến 150 mg hai lần mỗi ngày và - nếu xem xét cần thiết phải giảm liều lần hai - từ 150 mg hai lần mỗi ngày còn 100 mg hai lần mỗi ngày. |
Tăng các giá trị AST và/hoặc ALT tới > 3 lần ULN kết hợp với tăng bilirubin toàn phần tới ≥ 2 lần ULN và ALKP < 2 lần ULN | Nên chấm dứt điều trị vĩnh viễn với OFEV, trừ khi phát hiện do nguyên nhân khác. |
- AST: Aspartate aminotransferase; ALT: Alanine aminotransferase.
- ALKP: Alkaline phosphatase; ULN: Upper limit normal (Giới hạn bình thường trên).
Đối với điều trị IPF:
Ngoài việc điều trị triệu chứng thêm nếu cần, kiểm soát các tác dụng phụ (xem mục Cảnh báo và thận trọng, Tác dụng không mong muốn) của OFEV có thể bao gồm việc giảm liều dùng và ngưng tạm thời cho đến khi phản ứng bất lợi cụ thể đã hồi phục đến mức độ cho phép tiếp tục điều trị. Điều trị với OFEV có thể lại tiếp tục với liều bình thường (150 mg hai lần mỗi ngày) hoặc liều giảm (100 mg hai lần mỗi ngày). Nếu một bệnh nhân không dung nạp với liều 100 mg hai lần mỗi ngày, nên ngừng điều trị với OFEV.
Trong trường hợp ngừng điều trị do tăng men transaminase (AST hoặc ALT) > 3 lần ULN, khi men transaminase trở về giới hạn ban đầu, có thể bắt đầu điều trị lại với OFEV với liều bình thường (150 mg hai lần mỗi ngày) hoặc với liều giảm (100 mg hai lần mỗi ngày), sau đó có thể tăng lên liều bình thường (150 mg hai lần mỗi ngày).
Quần thể đặc biệt
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của OFEV ở bệnh nhi chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng.
Bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Không ghi nhận thấy có sự khác biệt tổng thể về tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân cao tuổi so với bệnh nhân dưới 65 tuổi. Không cần điều chỉnh liều khởi đầu theo tuổi tác của bệnh nhân (xem mục Dược lý – Đặc tính dược động học).
Chủng tộc
Dựa trên phân tích dược động học quần thể (-PK), không cần chỉnh liều OFEV trước khi dùng (xem mục Dược lý – Đặc tính dược động học). Dữ liệu an toàn trên bệnh nhân da đen còn hạn chế.
Trọng lượng cơ thể
Dựa trên phân tích dược động học quần thể (-PK), không cần chỉnh liều OFEV trước khi dùng (xem mục Dược lý – Đặc tính dược động học).
Suy thận
Dưới 1% liều đơn nintedanib được bài tiết qua thận. Không cần thiết chỉnh liều khởi đầu ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Chưa nghiên cứu tính an toàn, hiệu quả, và dược động học của nintedanib ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút).
Suy gan
Nintedanib được thải trừ chủ yếu qua đường mật/ phân (> 90%). Nồng độ thuốc trong cơ thể tăng lên ở bệnh nhân suy gan (Child Pugh A, Child Pugh B).
Chưa nghiên cứu tính an toàn, hiệu quả của nintedanib ở những bệnh nhân bị suy gan mức Child Pugh B và C. Không khuyến cáo dùng OFEV để điều trị cho những bệnh nhân suy gan trung bình (Child Pugh B) và nặng (Child Pugh C).
Đối với điều trị NSCLC:
Dựa trên dữ liệu lâm sàng, không cần điều chỉnh liều khởi đầu ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child Pugh A, xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Đối với điều trị IPF:
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child Pugh A), liều khuyến cáo của OFEV là 100 mg hai lần mỗi ngày cách nhau khoảng 12 giờ.
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child Pugh A), nên xem xét tạm ngừng hoặc dừng hẳn điều trị để kiểm soát tác dụng phụ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có thuốc giải độc hoặc điều trị đặc hiệu khi bị quá liều OFEV. Liều đơn cao nhất của nintedanib được dùng trong các nghiên cứu giai đoạn 1 là 450 mg mỗi ngày một lần. Ngoài ra, có 2 bệnh nhân đã dùng thuốc quá liều đến mức tối đa 600 mg hai lần mỗi ngày cho đến 8 ngày. Biến cố bất lợi quan sát được đều phù hợp với hồ sơ về tính an toàn đã được biết đến của nintedanib, nghĩa là tăng các men gan và các triệu chứng tiêu hóa. Cả hai bệnh nhân đều hồi phục khỏi những phản ứng bất lợi này.
Trong trường hợp quá liều, nên tạm ngừng điều trị và bắt đầu dùng các biện pháp hỗ trợ chung phù hợp.
Đối với điều trị IPF:
Trong các thử nghiệm INPULSIS, một bệnh nhân đã vô tình dùng liều 600 mg trong tổng cộng 21 ngày. Một biến cố bất lợi không nghiêm trọng (viêm mũi họng) đã xảy ra và được giải quyết trong thời gian dùng sai liều, không thấy xuất hiện biến cố nào trong số các biến cố đã được báo cáo.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Đối với điều trị NSCLC:
Dữ liệu về tính an toàn được cung cấp sau đây là dựa trên nghiên cứu then chốt trên toàn cầu giai đoạn 3, có mã số là 1199.13 (LUME – Lung 1) với thiết kế mù đôi, ngẫu nhiên, so sánh trị liệu nintedanib kết hợp docetaxel với giả dược kết hợp docetaxel ở bệnh nhân có NSCLC tại chỗ tiến triển, hoặc đã di căn, hoặc NSCLC tái phát sau khi điều trị bước đầu bằng hóa trị liệu. Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất đặc trưng cho nintedanib là tiêu chảy, tăng các giá trị men gan (ALT và AST) và nôn. Bảng 9 cung cấp tóm tắt các phản ứng bất lợi theo phân loại hệ thống cơ quan (SOC).
Phân loại tần suất tác dụng phụ dựa trên những biến cố ngoại ý ở những bệnh nhân NSCLC là ung thư biểu mô tuyến theo mô học
Những thuật ngữ sau đây dùng để phân loại các tác dụng phụ theo tần suất gặp phải: Rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10), không phổ biến (≥ 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp ≥ 1/10.000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), chưa biết tần suất (không thể đánh giá dựa trên những dữ liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng phụ được trình bày theo thứ tự mức độ trầm trọng giảm dần.
Tần suất Hệ cơ quan | Rất phổ biến (≥ 1/10) | Phổ biến (≥ 1/100, < 1/10) | Không phổ biến (≥ 1/1000, < 1/100) |
---|---|---|---|
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | Sốt giảm bạch cầu trung tính1 Áp-xe Nhiễm trùng huyết1 | ||
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Giảm bạch cầu trung tính1 (bao gồm sốt giảm bạch cầu trung tính) | Giảm tiểu cầu | |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Giảm ngon miệng Mất cân bằng điện giải | Mất nước Giảm cân | |
Rối loạn hệ thần kinh | Rối loạn thần kinh ngoại vi1 | ||
Rối loạn mạch máu | Xuất huyết2 | Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch Tăng huyết áp | |
Rối loạn tiêu hóa | Tiêu chảy Nôn Buồn nôn Đau bụng Viêm miệng | Thủng đường tiêu hóa2 Viêm tụy | |
Rối loạn gan mật | Tăng alanine aminotransferase, Tǎng aspartate aminotransferase, Tǎng alkaline phosphatase máu | Tăng bilirubin máu, Tăng gamma-glutamyltransferase | Tổn thương gan do thuốc |
Các rối loạn trên da và mô dưới da | Viêm niêm mạc1, (bao gồm viêm miệng) Nổi mẩn da |
1: Xin xem cả thông tin sản phẩm của docetaxel.
2: Tần suất không tăng trên những bệnh nhân điều trị với nintedanib phối hợp với docetaxel so với bệnh nhân điều trị bằng giả dược phối hợp với docetaxel.
3: Biến cố viêm tụy đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng nintedanib điều trị IPF và NSCLC. Phần lớn những biến cố này được báo cáo ở bệnh nhân IPF.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.