
Viên nén Muscat Tab 5mg Theragen Etex điều trị viêm dạ dày mạn tính (10 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc dạ dày
Quy cách
Viên nén - Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Mosapride
Thương hiệu
Theragen Etex - THERAGEN ETEX
Xuất xứ
Hàn Quốc
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-21958-19
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Muscat Tab là sản phẩm của Theragen Etex Korea (Hàn Quốc) chứa dược chất chính là mosaprid là chất chủ vận 5HT-4 chọn lọc, được dùng để điều trị các triệu chứng trên đường tiêu hóa do viêm dạ dày mạn tính, hỗ trợ trong thụt tháo ruột sạch hoàn toàn trước khi thực hiện chụp X-quang.
Cách dùng
Thuốc Muscat Tab dùng dường uống.
Liều dùng
Điều trị triệu chứng đường tiêu hóa (như nóng, buồn nôn, nôn) do viêm dạ dày mạn tính: Liều dùng cho người lớn: Mosaprid citrat 5 mg/lần x 3 lần/ngày. Uống trước hoặc sau bữa ăn.
Hỗ trợ trong thụt tháo ruột sạch hoàn toàn trước khi thực hiện chụp X-quang: Liều dùng cho người lớn: Mosaprid citrat 20 mg, uống cùng lúc với dung dịch thuốc gây thụt tháo đường ruột (khoảng 180 mL). Hoặc sau khi dùng thuốc gây thụt tháo đường ruột, uống mosaprid citrat 20 mg với một ít nước.
Lưu ý đọc kỹ chế độ liều của thuốc gây thụt tháo đường ruột và những cảnh báo liên quan đến cách dùng, liều dùng của thuốc này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có báo cáo về việc sử dụng quá liều. Trong trường hợp uống quá liều, cần đưa bệnh nhân đến các cơ sở y tế gần nhất để điều trị kịp thời.
Làm gì khi quên 1 liều?
Chưa ghi nhận.
Khi sử dụng thuốc Muscat Tab, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Khi điều trị triệu chứng đường tiêu hóa do viêm dạ dày mạn tính
Tác dụng không mong muốn được ghi nhận ở 40 trên 998 trường hợp (4,0%). Các tác dụng này chủ yếu là tiêu chảy, phân lỏng (1,8%), khô miệng (0,5%), mệt mỏi (0,3%)...
Các trị số xét nghiệm cận lâm sàng bất thường được phát hiện ở 30 trên 792 trường hợp (3,8%), trong đó có tăng bạch cầu ái toan (1,1%), tăng triglycerid (1,0%), tăng AST (GOT), ALT (GPT), ALP và YGTP (mỗi loại 0,4% ) được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng trước khi lưu hành.
Theo kết quả giám sát hậu mãi của thuốc, tác dụng không mong muốn được ghi nhận ở 74 trên 3.014 trường hợp (2,5%) được đặc biệt theo dõi do sử dụng kéo dài: Tiêu chảy, phân lỏng (0,8%), đau bụng (0,4%), khô miệng (0,3%)...
Khi hỗ trợ trong thụt tháo ruột sạch hoàn toàn trước khi thực hiện chụp X-quang
Tác dụng không mong muốn (bao gồm những bất thường trong xét nghiệm cận lâm) được phát hiện ở 35 trên 241 trường hợp (14,5%), trong đó có chướng bụng (3,7%), buồn nôn (3,3%), máu ẩn trong nước tiểu (2,1%), đau bụng (1,2%), đau đầu (1,2%), protein niệu (1,2%)... được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng trước khi lưu hành. Theo kết quả giám sát hậu mãi của thuốc, tác dụng không mong muốn được ghi nhận ở 3 trên 1.306 trường hợp (0,2%).
Tác dụng không mong muốn nghiêm trọng: Viêm gan tối cấp, suy gan nặng, vàng da (mỗi tác dụng có hại xảy ra ở tần suất < 0,1%). Suy gan nghiêm trọng có kèm theo viêm gan tối cấp tăng đáng kể các chỉ số AST, ALT, γ-GTP… vàng da có thể xảy ra và thậm chí có thể tử vong. Theo dõi chặt chẽ, nếu phát hiện có bất cứ bất thường, ngừng dùng thuốc ngay và có biện pháp xử lý thích hợp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Sản phẩm liên quan











Tin tức











