![Viên nén Lamotrigine 50mg](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_7075_9ea98f616e.jpg)
![](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_7076_329f1ee88b.jpg)
![](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_7077_8f6a88af17.jpg)
![](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_7078_d6fb8dffba.jpg)
![](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_7079_c69a375f7f.jpg)
![](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_7080_04a04ec972.jpg)
Viên nén Lamotrigine 50mg SaVi điều trị động kinh (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc thần kinh
Quy cách
Viên nén - Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Lamotrigine
Thương hiệu
Savi - CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM SAVI
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-23655-15
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Lamotrigine là sản phẩm của Dược phẩm SaVi chứa hoạt chất Lamotrigin dùng trong điều trị động kinh, những cơn co giật co cứng, đơn trị liệu cho những cơn văng ý thức điển hình, phòng ngừa các đợt thay đổi tính khí ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, chủ yếu là để phòng ngừa các cơn trầm cảm.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Nuốt cả viên, không cắt, nhai hoặc nghiền nát viên thuốc.
Do nguy cơ phát ban, không nên vượt quá liều khởi đầu và liều chỉ tăng dần sau đó.
Liều dùng
Điều trị động kinh
Nên cân nhắc đến tác động có thể xảy ra trên được động học của Lamotrigin khi ngưng các thuốc chống động kinh dùng đồng thời khi dùng đơn trị liệu Lamotrigin hoặc dùng thêm các thuốc chống động kinh khác vào phác đồ điều trị có chứa Lamotrigin.
Liều dùng trong điều trị động kinh với đơn trị liệu
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Liều khởi đầu là 25 mg, một lần/ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 50 mg, một lần/ngày trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa từ 50 đến 100mg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.
Liều duy trì thông thường của Lamotrigin là 100 đến 200 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Một vài bệnh nhân cần dùng đến 500 mg lamotrigin/ngày để đạt được đáp ứng.
Lưu ý: Do nguy cơ phát ban, không nên vượt quá liều khởi đầu và kết chỉ tăng dẫn sau đó.
Trẻ em từ 2 tuổi đến 12 tuổi
Không sử dụng viên bao phim SaVi Lamotrigine cho các đối tượng bệnh nhi này vì hàm lượng không phù hợp
Liều dùng trong điều trị động kinh với liệu pháp phối hợp
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Ở những bệnh nhân đang uống valproat chung hoặc không cùng với thuốc chống động kinh khác, liều khởi đầu của Lamotrigin là 25 mg, uống cách ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 25 mg x 1 lần/ngày trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều tối đa là 25 đến 50 mg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.
Liều duy trì thông thường của lamotrigin là 100 đến 200 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần.
Ở những bệnh nhân đang dùng kết hợp các thuốc chống động kinh khác hoặc các thuốc khác gây cảm ứng phản ứng glucororoid hóa lamotrigin chung hoặc không chung với các thuốc chống động kinh khác (ngoại trừ valproat), liều khởi đầu của lamourigin là 50 mg x 1 lần/ngày trong 2 tuần, sau đó là 100 mg/ngày, chia 2 lần, dung trong 2 tuần.
Sau đó nên tăng liều, tối đa là 100 mg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.
Liều duy trì thông thường của lamotrigin là 200 đến 400 mg/ngày, chia 2 lần.
Một vài bệnh nhân cần dùng đến 700 mg lamotrigin/ngày để đạt được đáp ứng như mong đợi.
Ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác không ức chế hoặc gây cảm ứng đáng kể đến sự glucuronid hóa lamotrigin, liều lamotrigin khởi đầu là 25 mg x 1 lần/ngày, trong 2 tuần, tiếp theo là 50 mg x 1 lần/ngày, trong 2 tuần.
Sau đó nên tăng liều, tối đa 50 đến 100 mg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.
Liều duy trì thông thường của lamotrigin là 100 đến 200 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia hai lần.
Lưu ý: Do nguy cơ phát ban, không nên vượt quá lố u khởi đấu và liều chỉ tăng dần sau đó.
Trẻ em từ 2 đến 12 tuổi
Không sử dụng viên bao phim Savi Lamotrigine cho các đối tượng bệnh nhi này vì dạng bào chế không phù hợp.
Trẻ dưới 2 tuổi (động kinh đơn trị liệu và điều trị phối hợp)
Lamotrigin chưa được nghiên cứu dùng đơn trị liệu ở trẻ dưới 2 tuổi hay điều trị kết hợp ở trẻ nhỏ hơn 1 tháng tuổi.
Tính an toàn và hiệu quả của Lamotrigin trong điều trị phối hợp đồng kinh cục bộ ở trẻ em từ 1 tháng tuổi đến 2 tuổi chưa được thiết lập.
Điều trị rối loạn lưỡng cực
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên
Lamotrigin được đề nghị để sử dụng cho bệnh nhân rối loạn luỡng cực có nguy cơ bị cơn trầm cảm trong tương lai. Nên tuân theo liệu trình chuyển đổi sau đây để ngăn tái phát cơn trầm cảm.
Liệu trình chuyển đổi có liên quan tới việc tăng liều lamotrigin đến liều duy trì ổn định trong 6 tuần sau đó có thể ngừng các thuốc hướng tâm thần và/ hoặc thuốc chống động kinh, nếu có chỉ định lâm sàng. Nên xem xét điều trị bổ sung để ngăn ngừa các cơn hưng cảm do chưa xác nhận hiệu quả của lamotrigin trong chứng hưng cảm.
Lưu ý: Do nguy cơ phát ban, không nên vượt quá liều khởi đầu và liều chỉ tăng dần sau đó
(A) Liệu trình chuyển đổi liên quan tài liệu lamiotrigin để đạt liều duy trì ổn định trong 6 tuần
(a.1) Điều trị kết hợp với các thuốc ức chế sự glucuronid hóa Lamotrigin như valproat
Ở những bệnh nhân dùng kết hợp các thuốc ức chế phản ứng glucuronid hóa như valproat, liều khởi đầu của lamotrigin là 25 mg, uống cách ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 25 mg một lần mỗi ngày trong 2 tuần. Nên tăng liều đến 50 mg mỗi ngày (1 lần hoặc chia 2 lần) trong tuần thứ 5.
Liều thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 100 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần. Tuy nhiên, có thể tăng đến liều tối đa mỗi ngày là 200 mg, tùy thuộc đáp ứng lâm sàng.
(a.2) Điều trị phối hợp với các thuốc gây cảm ứng glucuronid hóa lamotrigin ở bệnh nhân không dùng các thuốc ức chế như valproat
Nên dùng chế độ liều này với phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, primidon và các thuốc khác có cảm ứng sự glucoronid hóa lamotrigin.
Ở những bệnh nhân hiện đang dùng các thuốc cảm ứng sự lucaroid hóa lamotrigin và không dùng valproat, liều khởi đầu của lamotrigin là 50 mg, 1 lần/ngày, trong 2 tuần tiếp theo là 100 mg ngày chia 2 lần, trong 2 tuần. Ở tuần thứ 5 nên tăng liều đến 200 mg/ngày, chia 2 lần. Có thể tăng liều đến 300 mg/ngày ở tuần thứ 6, tuy nhiên liều cần thiết thông thường để đạt được đáp ứng tối đa là 400 mg/ngày chia 2 lần, liều này có thể được sử dụng từ tuần thứ 7.
(a.3) Đơn trị liệu với lamotrigin hoặc điều trị kết hợp ở bệnh nhân đang dùng các thuốc khác không cảm ứng hoặc ức chế đáng kể đến sự glucuronid hóa lamotrigin
Liều lamotrigin khởi đầu là 25mg 1 lần/ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 50mg 1 lần/ngày (hoặc chia làm 2 lần/ngày trong 2 tuần. Nên tăng liều đến 100 mg/ngày trong tuần thứ 5. Liều cần thiết thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 200 mg/ngày uống 1 lần/ngày hoặc chia làm 2 lần/ngày.
Tuy nhiên, trong các thử nghiệm lâm sàng thường dùng liều từ 100 đến 400 mg.
Một khi đã đạt được kết ổn định duy trì hàng ngày cần thiết, có thể ngưng sử dụng các thuốc hướng thần khác như trình bày trong liệu trình về liều dưới đây.
(B) Tổng liều duy trì ổn định mỗi ngày trong chứng rối loạn luỡng cực sau khi ngưng dùng các thuốc hướng thần hoặc thuốc chống động kinh khác
(b.1) Sau khi ngưng các thuốc trong trị liệu phối hợp có sự ức chế glucuronid hóa như Valproat
Nên tăng liều lamotrigin lên gấp đôi liều ổn định cần thiết ban đầu và duy trì ở liều này một khi ngừng sử dụng valproat:
- Tuần 1: Nhân đôi liều ổn định nhưng không vượt quá 100 mg/tuần, có nghĩa là liều ổn định cần thiết 100 mg/ngày sẽ tăng trong tuần thứ 1 đến 200 mg/ngày.
- Tuần 2 và 3 trở đi*: Duy trì liều này (200 mg/ngày chia 2 lần).
(b.2) Sau khi ngưng dùng các thuốc trong trị liệu phối hợp có sự cảm ứng glucuronid hóa lamotrigin tùy thuộc liều duy trì ban đầu
Nên dùng chế độ này với phenytoin, carbamazepin, phenobarbital Primidon hoặc với các thuốc khác gây cảm ứng hóa sự glucuronid hóa lamotrigin.
Nên giảm dần liều lamotrigin trong 3 tuần khi ngừng sử dụng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa.
- Tuần 1: 400mg/300mg/200mg/ngày.
- Tuần 2: 300mg/225mg/150mg/ngày.
- Tuần 3 trở đi*: 200mg/150mg/100mg/ngày.
(b.3 ) Sau khi ngừng dùng trị liệu phối hợp với các thuốc khác không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể đến sự glucuronid hóa lamotrigin
Nên duy trì liều cần thiết đạt được trong quá trình tăng liều khi ngừng dùng thuốc khác.
Liều dùng: 200 mg/ngày, chia 2 lần.
Khoảng liều từ 100 đến 400 mg.
Lưu ý: Ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc chống động kinh khác mà chưa biết có tương tác dược động học với lamotrigin hay không, chế độ điều trị đề nghị cho lamotrigin là lúc đầu duy trì mức liều hiện tại và điều chỉnh liều lamotrigin tùy theo đáp ứng lâm sàng.
* Có thể tăng liều đến 400mg/ngày nếu cần.
Điều chỉnh liều dùng hằng ngày của lamotrigin cho bệnh nhân rối loạn lưỡng cực sau khi dùng thêm các thuốc khác: Không có kinh nghiệm lâm sàng nào về việc điều chỉnh liều dùng hàng ngày của lamotrigin sau khi dùng thêm các thuốc khác. Tuy nhiên, dựa trên các nghiên cứu về tương tác thuốc, có thể sử dụng thuốc theo đề nghị dưới đây:
Phác đồ điều trị | Liều ổn định đang dùng lamotrigin (mg/ngày) | Tuần
1 |
Tuần
2 |
Tuần 3 trở đi | |
(a) Bổ sung các thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigin như valproat, tuỳ theo liều lamotrigin ban đầu | 200 mg | 100 mg | Liều duy trì (100 mg/ ngày) | ||
300 mg | 150 mg | Liều duy trì (150 mg/ ngày) | |||
400 mg | 200 mg | Liều duy trì (200 mg/ngày) | |||
(b) Bố sung thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamoừigin ở những bệnh nhân không uống valproat và phụ thuộc liều lamotrigin ban đầu. Nên sử dụng chế độ liều này với: Phenytoin/Carbamazepin/Phénobarbital/Primidon hoặc với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigin khác.
|
200 mg | 200 mg | 300 mg | 400 mg | |
150 mg | 150 mg | 225 mg | 300 mg | ||
100 mg | 100 mg | 150 mg | 200 mg | ||
(c) Bổ sung các thuốc khác không ức chế hoặc càm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigin. | Duy trì liều cần thiết đạt được trong việc điều chỉnh liều (200 mg/ngày) (khoảng liều từ 100 đến 400 mg) | ||||
Lưu ý: Ở bệnh nhân đang dùng các thuốc chống động kinh hiện chưa biết có tương tác dược động học với lamotrigin hay không, nên sử dụng phác đồ điều trị như khuyến cáo khi dùng lamotrigin kết hợp với valproat. |
Ngừng dùng lamotrigin những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không thấy tăng tần suất, mức độ nặng hoặc loại tác dụng phụ sau khi ngừng đột ngột lamotrigin so với giả dược. Do đó bệnh nhân có thể ngưng lamotrigin mà không cần giảm liều từng bước.
Trẻ em dưới 18 tuổi
Lamotrigin không được chỉ định điều trị rối loạn lưỡng cực ở trẻ em dưới 18 tuổi. An toàn và hiệu quả của Lamotrigin trong điều trị rối loạn lưỡng cực ở nhóm tuổi này chưa được thiết lập. Do đó, chống chỉ định sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Đề nghị chung về liều lamotrigin những nhóm bệnh nhân đặc biệt
* Phụ nữ dùng thuốc tránh thai dạng uống có chứa hormon
(a) Liều ban đầu của lamotrigin ở phụ nữ dùng thuốc tránh thai dạng uống chứa estrogen
Dù thuốc tránh thai uống chứa estrogen đã được chứng minh là làm tăng độ thanh thải của lamotrigin, nhưng không cần thiết điều chỉnh lưu khuyến cáo ban đầu của lamotrigin theo hướng dẫn tăng liều bậc thang đã được đề nghị dựa trên việc sử dụng cùng với thuốc tránh thai chứa estrogen. Vì vậy, tăng liều bậc thang chỉ nên thực hiện theo các hướng dẫn lếu đề nghị khi bắt đầu điều trị hỗ trợ với lamotrigin dựa trên các phản ứng bất lợi khi dùng đồng thời hoặc với các thuốc khác dùng đồng thời.
(b) Điều chỉnh liều duy trì lamotrigin ở phụ nữ dùng thuốc tránh thai uống chứa estrogen
(1) Đang dùng thuốc tránh thai uống có chứa estrogen:
Đối với phụ nữ không dùng các thuốc gây cảm ứng giucuronid hóa lamotrigin như carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, primidon hoặc ridarigin, liều duy trì của lamotrigin trong hầu hết các trường hợp cần phải được tăng lên gấp 2 lần so với liều duy trì mục tiêu duợc dễ nghị để giữ được mức lamotrigin trong huyết tương phù hợp.
Nên tăng thêm liều lamotrigin 50 – 100 mg/ngày mỗi tuần tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của từng bệnh nhân. Không nên vượt quá giới hạn tăng liều này trừ khi đáp ứng lâm sàng cho phép.
(2) Bắt đầu dùng các thuốc tránh thai uống chứa strogen
Ở phụ nữ đang dùng liều duy trì ổn định lamotrigin và không dùng các thuốc gây cảm ứng glucuronid hóa lamotrigin như carbamazepin, phenytoin, phenobartial, primidan hoặc tampin, liều duy trì trong hầu hết các trường hợp cần phải được tăng lên gấp 2 lần để duy trị mức amerigin huyết tương phù hợp. Liều tăng lamotrigin nên bắt đầu khi sử dụng cùng một lúc với thuốc ngừa thai, dựa trên đáp ứng lâm sàng, nhưng không được vượt quá liều 50 đến 100 mg/ngày mỗi tuần. Không nên vượt quá giới hạn tăng liều này trừ khi đáp ứng lâm sàng cho phép.
(3) Ngưng dùng các thuốc tránh thai uống chứa estrogen
Trong hầu hết các trường hợp, cần giảm liều duy trì lamotrigin đến 50%.
Trừ khi đáp ứng lâm sàng không cho phép, nên giảm dần liều dùng hàng ngày của lamotrigin 50 đến 100 mg mỗi tuần (với mức độ giảm liều mỗi tuần không vượt quá 25% tổng liều dùng hàng ngày) trong vòng 3 tuần.
(4) Phụ nữ với chế phẩm nội tiết tránh thai khác hoặc dùng liệu pháp thay thế hormon
Ảnh hưởng của các chế phẩm nội tiết tránh thai khác hoặc liệu pháp thay thế hormon trên được động học của lamotrigin chưa được đánh giá một cách có hệ thống . Đã có báo cáo về ethinylestradiol (dùng trong liệu pháp thay thế hormon), không phải progestogen, làm tăng độ thanh thải langtrigin lên gấp 2 lần và chế phẩm chỉ chứa progestogen (progestin-only pills) lại không có ảnh hưởng đến năng độ huyết tương của lamotrigin.
Vì vậy, không cần thiết phải điều chỉnh liều lượng của Lamotrigin nếu dùng chung với progestogen đơn chất.
* Sử dụng đồng thời với kết hợp atazanavir/ritonavir
Mặc dù đã biết kết hợp atazanavir/ritonavir làm giảm nồng độ lamotrigin huyết tương, không cần thiết phải điều chỉnh liều khuyến cáo của lamotrigin theo hướng dẫn tăng nếu chỉ dựa trên việc sử dụng atazanavir/ritonavir.
Nên tuân thủ việc tăng liều như đề nghị khi sử dụng lamotrigin với valproat (thuốc ức chế sự glucuronid hóa Lamotrigin) hoặc với một thuốc gây cảm ứng sự giucuronid hóa amorigin, hay khi dùng thêm lamotrigin mà không sử dụng valproat hay một thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigin khác Với bệnh nhân đang dùng liều duy trì lamotrigin và không dùng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa, có thể phải tăng liều lamotrigin khi dùng thêm atazanavir/ritonavir, hoặc giảm liều lamotrigin khi ngưng sử dụng atazanavir/ritonavir.
* Người cao tuổi (> 65 tuổi)
Không cần điều chỉnh liều từ phác đồ đã đề nghị. Dược động học của lamotrigin ở nhóm tuổi này không khác biệt đáng kể so với nhóm người trẻ tuổi hơn.
* Suy gan
Liều khởi đầu, liều tăng tiếp theo và lều duy trì thường nên giảm khoảng 50% lamotrigin ở những bộ nh nhân suy gan vừa (Child Pugh độ B) và 75% ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh dộ C) Nên điều chỉnh liều tăng tiếp theo và liều duy trì tùy theo đáp ứng lâm sàng.
* Suy thận
Nên thận trọng khi dùng lamotrigin cho bệnh nhân suy thận. Đối với bệnh nhân suy thận ở giai đoạn cuối, liều khởi đầu lamotrigin nên dựa trên phác đồ dùng thuốc chống động kinh của bệnh nhân, giảm liều duy trì có thể hiệu quả đối với những bệnh nhân suy chức năng thận đáng kể.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Kinh nghiệm quá liều ở người
Đã có các báo cáo quá liều lên đến 15g lamotrigin, một số trong đó đã tử vong. Quá liều đã dẫn đến mất điều hòa, rung giật nhãn cầu, co giật tăng lên, giảm mức độ ý thức, hôn mê và chậm dẫn truyền trong não thất.
Xử trí quá liều
Không có thuốc giải độc cụ thể cho lamotrigin. Sau một nghi ngờ quá liều, bệnh nhân cần được nhập viện. Chỉ định chung là chăm sóc hỗ trợ, bao gồm giám sát thường xuyên các dấu hiệu quan trọng và quan sát chặt chẽ bệnh nhân. Nếu có chỉ định, nên gây nôn, nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa thông thường để bảo vệ đường hô hấp.
Cần lưu ý là lamotrigin được hấp thu nhanh chóng. Việc chạy thận nhân tạo không hẳn là phương tiện hiệu quả nhất để loại bỏ lạmotrigin từ máu. Ở 6 bệnh nhân suy thận, có khoảng 20% số lượng lamotrigin trong cơ thể được loại bỏ bằng cách chạy thận nhân tạo lâu đến 4 giờ.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các phản ứng phụ bất lợi đã được mô tả :
- Phát ban da nghiêm trọng.
- Phản ứng quá mẫn đa tạng và suy đa tạng.
- Chứng loạn thể tạng máu.
- Có ý định và hành vi tự tử.
- Viêm màng não vô trùng.
- Ngưng thuốc điều trị động kinh.
- Tử vong đột ngột không rõ nguyên nhân trong động kinh.
Các thử nghiệm lâm sàng
Lamotrigin đã được thẩm định về an toàn ở những bệnh nhân bị bệnh động kinh và bệnh nhân bị rối loạn lưỡng cực. Phản ứng bất lợi được báo cáo cho mỗi quần thể bệnh nhân này được liệt kê dưới đây. Đã loại trừ các phản ứng bất lợi được coi là quá chung chung để thu được thông tin và những lý do không phù hợp trong việc sử dụng thuốc.
Bệnh động kinh
Phản ứng bất lợi thường gặp nhất trong tất cả các nghiên cứu lâm sàng khi điều trị hỗ trợ ở người lớn bị bệnh động kinh:
Thường gặp nhất (≥ 5% phản ứng bất lợi của lamotrigin và gặp phổ biến hơn ở thuốc so với giả dược) có liên quan tới lamotrigin trong giai đoạn thử nghiệm khi điều trị hỗ trợ ở người lớn và không nhìn thấy tần số tương đương ở các bệnh nhân nhận giả dược là chóng mặt, mất điều hòa, buồn ngủ, nhức đầu, nhìn đôi, mờ tầm nhìn, buồn nôn, ói mửa và phát ban.
Chóng mặt, nhìn đôi, mất điều hòa, mờ thị lực, buồn nôn và nôn có liên quan đến liều. Chóng mặt, nhìn đôi, mất điều hòa và nhìn mờ xảy ra phổ biến hơn ở những bệnh nhân được nhận carbamazepin cùng với lamotrigin hơn là ở những bệnh nhân được nhận các AED khác với lamotrigin.
Dữ liệu lâm sàng cho thấy có một tỷ lệ cao hơn về phát ban, bao gồm ban đỏ nghiêm trọng ở bệnh nhân nhận valproat đồng thời so với bệnh nhân không nhận được valproat. Khoảng 11% của tổng số 3.378 bệnh nhân người lớn được nhận lạmotrigin như liệu pháp bổ trợ điều trị trong các thử nghiệm tiền tiếp thị lâm sàng phải ngưng điều trị do phản ứng bất lợi. Các phản ứng phụ phổ biến nhất có liên quan tới ngưng thuốc là phát ban (3,0%), chóng mặt (2,8%), nhức đầu (2,5%). Trong một nghiên cứu liều đáp ứng ở người lớn, tỷ lệ ngưng lạmotrigin do chóng mặt, mất điều hòa, nhìn đôi, mờ thị lực, buồn nôn và nôn có liên quan đến liều.
Đơn trị liệu ở người lớn bị bệnh động kinh:
Thường gặp nhất (≥ 5% phản ứng bất lợi của lamotrigin và phổ biến hơn ở thuộc so với giả dược) có liên quan tới sử dụng Lamotrigin trong đơn trị liệu của giai đoạn thử nghiệm ở người lớn mà không nhìn thấy tỷ lệ tương đương trong nhóm đối chứng là ói mửa, phối hợp bất thường, khó tiêu, buồn nôn, chóng mặt, viêm mũi, lo âu, mất ngủ, nhiễm trùng, đau, trọng lượng cơ thể giảm, đau ngực và đau bụng kinh.
Thường thấy nhất (≥ 5% phản ứng bất lợi của lamotrigin và phổ biến hơn ở thuốc so với giả dược) có liên quan tới lamotrigin trong khi chuyển đổi sang giai đoạn đơn trị liệu thêm (addon) và không nhìn thấy một tần số tương đương ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng liều thấp valproat là chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, suy nhược, phối hợp bất thường, nôn, phát ban, buồn ngủ, nhìn đôi, mất điều hòa, chấn thương do tai nạn, run, mờ mắt, mất ngủ, rung giật nhãn cầu, tiêu chảy, bệnh hạch bạch huyết, ngứa và viêm xoang.
Khoảng 10% của tổng số 420 bệnh nhân người lớn được nhận lamotrigin như đơn trị liệu trong các thử nghiệm lâm sàng trước khi đưa ra thị trường phải ngưng điều trị vì phản ứng bất lợi. Các phản ứng bất lợi phổ biến nhất có liên quan tới ngưng thuốc là phát ban (4,5%), nhức đầu (3,1%) và cơ thể suy nhược (2,4%).
Rối loạn lưỡng cực
Thường thấy nhất (≥ 5%) cấp cứu khẩn cấp về phản ứng bất lợi có liên quan tới việc sử dụng lamotrigin như đơn trị liệu (100 đến 400 mg/ngày) ở người lớn (≥ 18 tuổi) có rối loạn lưỡng cực trong 2 thử nghiệm mù đôi có kiểm soát với giả dược, thời hạn 18 tháng và tần số thường xuyên gặp cao hơn So với bệnh nhân được nhận giả dược.
Phản ứng bất lợi xảy ra trong ít nhất là 5% số bệnh nhân và tần số gặp phổ biến hơn trong giai đoạn tăng liều của lamotrigin trong các thử nghiệm (khi bệnh nhân có thể đã được điều trị cùng với các thuốc dùng đồng thời) so với giai đoạn đơn trị liệu là nhức đầu (25%), phát ban (11%), chóng mặt (10%), tiêu chảy (8%), giấc mơ bất thường (6%) và ngứa (6%).
Các phản ứng bất lợi thường nhẹ đến trung bình về cường độ. Các phản ứng khác xảy ra ở 5% số bệnh nhân trở lên có tỷ lệ bằng hoặc cao hơn so với nhóm nhận giả dược là chóng mặt, hưng cảm, nhức đầu, nhiễm trùng, bệnh cúm, đau nhức, chấn thương do tai nạn, tiêu chảy và rối loạn tiêu hóa.
Phản ứng bất lợi xảy ra có tần số thấp hơn 5% và lớn hơn 1% số bệnh nhân được nhận lamotrigin và thường xuyên gặp hơn so với giả dược là:
- Toàn thân: Sốt, đau cổ.
- Tim mạch: Đau nửa đầu.
- Tiêu hóa: Đầy hơi.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cân, phù nề.
- Cơ xương khớp: Đau khớp, đau cơ.
- Hệ thần kinh: Mất trí nhớ, trầm cảm, kích động, rối loạn cảm xúc, mất điều phối vận động, suy nghĩ bất thường, giấc mơ bất thường, giảm cảm giác.
- Hô hấp: Viêm xoang.
- Tiết niệu sinh dục: Tăng tiết niệu.
Phản ứng bất lợi sau khi ngưng thuốc đột ngột:
Trong 2 thử nghiệm liều duy trì, không thấy có sự tăng tỷ lệ mức độ nghiêm trọng hoặc các phản ứng bất lợi ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực sau khi đột ngột chấm dứt điều trị với lamotrigin. Trong các thử nghiệm lâm sàng với bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, có 2 bệnh nhân bị co giật ngay sau khi ngưng lạmotrigin đột ngột. Tuy nhiên, cũng có những yếu tố khác có thể góp phần vào sự xuất hiện cơn động kinh ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực.
Triệu chứng cuồng/hưng cảm nhẹ/tâm trạng hỗn tạp:
Trong các thử nghiệm lâm sàng mù đôi, có kiểm soát với giả dược cho rối loạn lưỡng cực, ở đó bệnh nhân được chuyển đồi từ thuốc hướng tâm thần tới đơn trị liệu lamotrigin (liều 100 mg đến 400 mg/ ngày) và theo dõi trong 18 tháng, tỷ lệ hưng cảm nhẹ hoặc các giai đoạn tâm trạng hỗn hợp được báo cáo là phản ứng bất lợi ở khoảng 5% đối với bệnh nhân được điều trị với lamotrigin (n = 227), 4% đối với bệnh nhân điều trị bằng lithi (n = 166) và 7% đối với bệnh nhân điều trị với giả dược (n = 190).
Ở tất cả các thử nghiệm lưỡng cực kết hợp có kiểm soát, phản ứng bất lợi như hưng cảm nhẹ (bao gồm cả hưng cảm nhẹ và các giai đoạn tâm trạng hỗn hợp) đã được báo cáo ở 5% số bệnh nhân được điều trị với lamotrigin (n = 956) 3% bệnh nhân được điều trị với lithi (n= 280), và 4 % bệnh nhân được điều trị với giả dược (n= 803).
Phản ứng bất lợi khác được quan sát thấy trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng
Lamotrigin đã được dùng cho 6,694 bệnh nhân với dữ liệu phản ứng bất lợi hoàn chỉnh được gom tử tất cả các thử nghiệm lâm sàng, chỉ có một số trong số đó là có kiểm soát với giả dược.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Hệ thần kinh: Lú lẫn và dị cảm.
- Giác quan đặc biệt: Giảm thị lực.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Tác dụng toàn thân: Phản ứng dị ứng, ớn lạnh, và mệt mỏi.
- Hệ tim mạch: Đỏ bừng, nóng bừng, tăng huyết áp, đánh trống ngực, hạ huyết áp tư thế, ngất xỉu, nhịp tim nhanh, và giãn mạch.
- Da: Mụn trứng cá, rụng tóc, rậm lông, phát ban dát sần, đổi màu da, nổi mề đay.
- Hệ tiêu hóa: Khó nuốt, ợ hơi, viêm dạ dày, viêm nướu răng, tăng sự thèm ăn, tăng tiết nước bọt, xét nghiệm chức năng gan bất thường, và loét miệng.
- Hệ bạch huyết và huyết học: Bầm xuất huyết dưới da và giảm bạch cầu.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng men aspartat transaminase.
- Hệ cơ xương khớp: Viêm khớp, chuột rút ở chân, nhược cơ và co giật.
- Hệ thần kinh: Nằm/ngồi không yên, thờ ơ, mất ngôn ngữ,
- Hệ thống thần kinh trung ương (CNS): Trầm cảm, mất nhân cách, loạn vận ngôn, rối loạn vận động, sảng khoái, ảo giác, thù địch, tăng vận động, tăng trương lực, giảm ham muốn tình dục, giảm trí nhớ, rối loạn chuyển động, rung giật cơ, hốt hoảng, phản ứng hoang tưởng, rối loạn nhân cách, rối loạn tâm thần, rối loạn giấc ngủ, trạng thái sững sờ và ý định tự sát.
- Hệ hô hấp: Ngáp.
- Hệ tiết niệu sinh dục: Xuất tinh bất thường, tiểu máu, liệt dương, rong kinh, tiểu nhiều, tiểu không tự chủ.
- Giác quan đặc biệt: Bất thường về nơi ăn nghỉ, viêm kết mạc, khô mắt, đau tai, sợ ánh sáng, sai lệch vị giác và ù tai.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Da: Phù mạch, ban đỏ, tróc da, viêm da do nấm, nhiễm Herpes zoster, bạch bì, ban đỏ đa dạng, phát ban xuất huyết, phát ban mụn mủ, hội chứng Stevens-Johnson và phát ban mụn nước.
- Hệ tiêu hóa: Xuất huyết tiêu hóa, viêm lưỡi, xuất huyết nướu răng, nướu răng tăng sản, nôn ra máu, xuất huyết viêm đại tràng, viêm gan, phân đen, loét dạ dày, viêm miệng, và phù nề lưỡi,
- Hệ nội tiết: Bướu cổ và suy giáp.
- Hệ bạch huyết và huyết học: Thiếu máu, tăng bạch cầu ái toan, giảm fibrin, giảm fibrinogen, thiếu máu thiếu sắt, tăng bạch cầu, tăng lympho bào, thiếu máu do đại hồng cầu, đốm xuất huyết và giảm tiểu cầu.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Không dung nạp rượu, tăng phosphatase kiềm, tăng transaminase alanin, tăng bilirubin máu, phù nề chung, tăng men gamma glutamyl transpeptidase và tăng đường huyết.
- Hệ cơ xương khớp: Viêm bao hoạt dịch, teo cơ, gãy xương bệnh lý và co rút gân.
- Hệ thần kinh: Chứng múa giật, mê sảng, ảo giác, bất an, loạn trương lực cơ, hội chứng ngoại tháp, ngất, co giật toàn thân, liệt nửa người, tăng cảm đau, tăng cảm giác, giảm chức năng vận động, giảm trương lực, phản ứng trầm cảm, co thắt cơ, đau thần kinh, loạn thần kinh, tê liệt và viêm dây thần kinh ngoại vi. .
- Hệ hô hấp: Nấc cục và thở gấp.
- Hệ tiết niệu sinh dục: Suy thận cấp tính, không thể đạt cực khoái cảm, áp xe vú, khối u vú, tăng creatinin, viêm bàng quang, khó tiêu, viêm mào tinh hoàn, suy thận, đau thận, tiêu đêm, bí tiểu và cấp cứu đường tiểu.
- Giác quan đặc biệt: Điếc, rối loạn chảy nước mắt, nhìn dao động, loạn khứu, sa mí mắt, lác, mất vị giác, viêm màng bồ đào và khuyết tật trường thị giác.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sản phẩm liên quan
![Cốm pha hỗn dịch uống Efodyl Cefuroxim 250mg Merap điều trị nhiễm khuẩn (20 gói)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/489_5be67475b6.jpg)
![Dung dịch Natri Clorid 0,9% Kabi bổ sung điện giải và nước, phòng và điều trị thiếu hụt natri (100ml)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/DSC_03538_copy_2094c8d6a8.jpg)
![Viên nang mềm L-Cystine 500mg Phils Lin hỗ trợ điều trị viêm da do thuốc, sạm da, tàn nhang (12 vỉ x 5 viên)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_3069_6dbb6fe238.jpg)
![Hỗn dịch xịt mũi Monitazone Nasal Spray điều trị và phòng ngừa viêm mũi dị ứng (18ml)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00004999_monitazone_spray_7207_6078_large_efde78aba2.jpg)
![Thuốc Revolade 25mg Novartis chống chảy máu do thiếu tiểu cầu trong máu (28 viên)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/1_e68dcac671.jpg)
![Hỗn dịch uống Varogel Shinpoong Deawoo điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng (20 gói x 10ml)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_1977_2163afc655.jpg)
![Thuốc Grinterol 250mg Grindex cải thiện chức năng gan ở bệnh nhân viêm gan mãn tính (5 vỉ x 10 viên)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00502100_2aa84ffe36.jpg)
![Viên ngậm Strepsils Soothing mật ong & chanh giảm đau họng (2 vỉ x 12 viên)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_2909_7aca24bb29.jpg)
![Thuốc Agietoxib 60 Agimexpharm điều trị viêm xương khớp (3 vỉ x 10 viên)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00000557_agietoxib_60_8225_6082_large_9022037af0.jpg)
![Dung dịch tiêm Novocain 3% Vinphaco gây tê tiêm thấm, gây tê vùng, gây tê tủy sống (100 ống x 2ml)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_6934_c041758be8.jpg)
![Dung dịch uống Pancal 500mg Apimed bổ sung calci (20 ống x 10ml)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00028678_pancal_500mg_apimed_20_ong_x_10ml_3254_6128_large_de57d87491.jpg)
Tin tức
![Nuốt hạt vải vào bụng có sao không? Biện pháp tránh nuốt phải hạt vải](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/neu_khi_an_vai_ma_nuot_hat_vai_vao_bung_co_sao_khong_86ce2daf53.jpg)
![Dị ứng bột giặt: Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và cách khắc phục](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/di_ung_bot_giat_nguyen_nhan_dau_hieu_nhan_biet_va_cach_khac_phuc_68d44038da.jpg)
![Chữa viêm xoang bằng rượu tỏi: Thực hiện thế nào?](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/chua_viem_xoang_bang_ruou_toi_u_Eryr_1663075784_2a5d43d3cb.png)
![Khó thở khi mang thai: Nguyên nhân và mẹo giảm nhanh tình trạng này](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/nen_lam_gi_khi_bi_kho_tho_khi_mang_thai_nx_E_Bg_1664454956_873b9a8f87.jpg)
![Bài thuốc trị chứng rối loạn cương dương hiệu quả](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/bai_thuoc_tri_chung_roi_loan_cuong_duong_hieu_qua_El_WCD_1538384697_89a3253b95.jpg)
![Đau khớp là thiếu chất gì? Nên và không nên ăn gì?](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/dau_khop_la_thieu_chat_gi_nen_va_khong_nen_an_gi_mytor_1646373472_76d331b838.png)
![Thai 30 tuần nặng bao nhiêu? Những điều mẹ bầu cần biết](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/thai_30_tuan_nang_bao_nhieu_nhung_dieu_me_bau_can_biet_a8048bf2da.jpg)
![Giới thiệu tổng quan về Bệnh viện Đa khoa Đức Giang](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/gioi_thieu_tong_quan_ve_benh_vien_da_khoa_duc_giang_1_Cropped_971afb8685.jpg)
![Xông mũi bằng sả hoặc gừng và những tác dụng tích cực cho người bệnh](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/xong_mui_bang_sa_va_nhung_tac_dung_tich_cuc_cho_nguoi_benh_wokdu_1658762873_67149e2a1f.jpg)
![Viêm gan c có vaccine không? Biện pháp phòng ngừa bệnh viêm gan C hiệu quả](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/viem_gan_c_co_vaccine_khong_bien_phap_phong_ngua_benh_viem_gan_c_hieu_qua_6e7cadcd75.jpg)
![Trẻ mấy tháng ăn được sữa chua, váng sữa và phô mai?](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/tre_may_thang_an_duoc_sua_chua_vang_sua_va_pho_mai_e_X_Fpy_1669797273_a8f3c672e4.png)
![Trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi chưa hết vàng da: Nguyên nhân và cách chăm sóc](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/Tre_so_sinh_1_thang_tuoi_chua_het_vang_da_nguyen_nhan_va_cach_cham_soc_c0dfe62069.jpg)