Thuốc Fugacar 500mg Janssen điều trị nhiễm giun (1 viên)
Danh mục
Thuốc trị giun sán
Quy cách
Viên nén - Hộp 1 Vỉ x 1 Viên
Thành phần
Mebendazole
Thương hiệu
Janssen - Lusomedicamenta Sociedade Técnica Farmacêutica, S.A.
Xuất xứ
Bồ Đào Nha
Thuốc cần kê toa
Không
Số đăng kí
560100206923
22.000 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Fugacar 500 là sản phẩm của Lusomedicamenta Sociedade Técnica Farmacêutica, có thành phần chính là Mebendazole. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại giun ở đường ruột bao gồm giun tóc (Trichuris trichuria), giun kim (Enterobius vermicularis), giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun móc (Ancylostoma duodenale, Necator americanus).
Cách dùng
Thuốc dạng viên dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi:
1 viên Fugacar 500 mg duy nhất.
Viên nén có thể được nhai hoặc nuốt nguyên viên. Hãy nghiền nát viên thuốc trước khi dùng cho trẻ nhỏ. Luôn giám sát trẻ khi trẻ đang dùng thuốc này.
Nên cân nhắc dùng Fugacar dạng hỗn dịch uống cho những bệnh nhân như trẻ nhỏ không thể nuốt nguyên viên thuốc.
Trẻ em dưới 2 tuổi:
Xem phần Thận trọng khi sử dụng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Ở những bệnh nhân sử dụng liều cao hơn liều khuyến cáo hoặc sử dụng trong thời gian kéo dài, những phản ứng bất lợi sau đây được báo cáo thường hiếm gặp, bao gồm: Rụng tóc, rối loạn chức năng gan có hồi phục, viêm gan, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, và viêm cầu thận. Ngoại trừ trường hợp mất bạch cầu hạt và viêm cầu thận, những phản ứng bất lợi này cũng được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với mebendazole liều chuẩn.
Dấu hiệu và triệu chứng
Trường hợp vô tình dùng thuốc quá liều, có thể gặp co cứng bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Điều trị
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Có thể dùng than hoạt nếu thích hợp.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Fugacar 500 bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Trong suốt phần này, phản ứng có hại được báo cáo. Phản ứng bất lợi là các biến cố có hại được coi là có liên quan hợp lý đến việc sử dụng Fugacar dựa trên đánh giá toàn diện về thông tin các biến cố hiện có. Mối quan hệ nhân quả với Fugacar không thể được thiết lập một cách đáng tin cậy trong các trường hợp riêng lẻ. Hơn nữa, bởi vì các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong các điều kiện khác nhau, tần suất mắc phản ứng bất lợi quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng của một loại thuốc không thể so sánh trực tiếp với tần suất trong các thử nghiệm lâm sàng của một loại thuốc khác và có thể không phản ánh tần suất quan sát được trong thực hành lâm sàng.
Tính an toàn của Fugacar đã được đánh giá trên 6276 đối tượng tham gia vào 39 thử nghiệm lâm sàng để điều trị nhiễm một loại hoặc nhiều loại ký sinh trùng đường tiêu hóa. Trong 39 thử nghiệm lâm sàng này, không có phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) nào xảy ra ở ≥ 1% đối tượng được điều trị Fugacar.
Các ADR được xác định từ các thử nghiệm lâm sàng và kinh nghiệm sau lưu hành với Fugacar được đưa vào Bảng 1. Các loại tần suất được trình bày theo quy ước sau:
- Rất thường gặp (≥ 1/10);
- Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10);
- Ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100);
- Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1000);
- Rất hiếm gặp (< 1/10.000);
- Không biết (không thể ước tính từ các dữ hiện có).
Bảng 1. Phản ứng bất lợi được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và giai đoạn sau lưu hành của Fugacar
Phân loại các cơ quan | Phản ứng bất lợi | ||
Phân loại tần suất | |||
Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10) | Ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100) | Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1000) | |
Các rối loạn máu và hệ bạch huyết | Giảm bạch cầu trung tínhb Mất bạch cầu hạtb * | ||
Các rối loạn hệ miễn dịch | Quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ và phản ứng kiểu phản vệb | ||
Các rối loạn hệ thần kinh | Co giậtb Chóng mặta | ||
Các rối loạn tiêu hóa | Đau bụnga | Khó chịu ở vùng bụnga; Tiêu chảya; Đầy hơia, Buồn nôna, nôna | |
Các rối loạn gan mật | Viêm gana; Xét nghiệm chức năng gan bất thườngb | ||
Các rối loạn da và mô dưới da | Phát bana Hoại tử biểu bì nhiễm độcb Hội chứng Stevane-Johnsonb Ngoại banb Phù mạchb Mày đayb Rụng tócb | ||
Các rối loạn thận và tiết niệu | Viêm cầu thậnb * |
a Dữ liệu tần suất ADR thu được từ các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng hoặc nghiên cứu dịch tễ.
b Các ADR không được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng và tần suất được tính dựa trên 6276 bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng và nghiên cứu dịch tễ, được chia cho 3 (Tần suất = 1/2092).
* Quan sát thấy khi dùng liều cao hơn và thời gian dùng kéo dài hơn.
Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ
Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi cấp phép lưu hành sản phẩm là rất quan trọng. Nó cho phép tiếp tục theo dõi cân bằng lợi ích/nguy cơ của sản phẩm. Các cán bộ y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ các phản ứng bất lợi nghi ngờ nào thông qua hệ thống báo cáo quốc gia.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.