Thuốc Ednyt 10mg Gedeon điều trị tăng huyết áp, suy tim (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc tim mạch huyết áp
Quy cách
Viên nén - Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thành phần
Enalapril
Thương hiệu
Gedeon - Gedeon
Xuất xứ
Hungary
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-19156-15
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Ednyt 10mg có thành phần chính enalapril để điều trị tăng huyết áp, suy tim, dự phòng các cơn thiếu máu mạch vành và suy tim có triệu chứng ở người bệnh suy thất trái.
Viên nén tròn, bờ cắt, dẹp, màu trắng hoặc hầu như trắng có đường kính 8mm có in chữ ED 10 trên một mặt, mặt kia có vạch bẻ màu trắng.
Cách dùng
Vì thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu viên Ednyt, có thể dùng thuốc trước, trong hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng
Liều hàng ngày tối đa là 40mg. Thời gian uống enalapril maleat không phụ thuộc vào bữa ăn, tuy nhiên nên uống với một lượng nước vừa đủ. Liều hàng ngày thường được uống một lần vào buổi sáng nhưng cũng có thể chia làm hai lần vào buổi sáng và buổi tối.
Lưu ý: Sau khi uống liều đầu tiên, có thể gặp sự tụt huyết áp ở những bệnh nhân (bệnh nhân mất muối và/hoặc nước, ví dụ sau khi thẩm phân, nôn, tiêu chảy, điều trị lợi tiểu ở bệnh nhân suy tim, tăng huyết áp có nguyên nhân thận hoặc tăng huyết áp trầm trọng). Ở những bệnh nhân tăng huyết áp ác tính hoặc suy tim trầm trọng, phải bắt đầu điều trị và điều chỉnh liều trong bệnh viện.
Liều dùng nên được xác định tùy theo từng cá thể bệnh nhân và đáp ứng của huyết áp.
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu là từ 5mg đến tối đa là 20mg tùy thuộc vào mức độ tăng huyết áp và tình trạng bệnh nhân (xem phía dưới). Dùng Ednyt một lần/ngày.
Ở trường hợp tăng huyết áp nhẹ, liều khởi đầu khuyến cáo là 5 - 10mg/ngày. Bệnh nhân có hệ renin-angiotensin-aldosteron hoạt hóa mạnh (ví dụ: Tăng huyết áp mạch thận, bệnh nhân mất muối và/hoặc nước, mất bù tim, hoặc tăng huyết áp nghiêm trọng) có thể bị hạ huyết áp mạnh sau liều đầu tiên. Nên dùng liều khởi đầu 5mg hoặc thấp hơn cho những bệnh nhân này và cần sự giám sát của bác sĩ khi bệnh nhân bắt đầu dùng thuốc.
Điều trị từ trước với thuốc lợi tiểu liều cao có thể gây mất nước và nguy cơ hạ huyết áp khi bắt đầu điều trị với enalapril. Khuyến cáo dùng liều khởi đầu 5mg hoặc thấp hơn cho những bệnh nhân này. Nếu có thể, nên ngừng liệu pháp lợi tiểu từ 2 - 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với Ednyt. Cần giám sát chức năng thận và lượng kali huyết thanh.
Liều duy trì thông thường là 20mg một lần mỗi ngày. Liều duy trì tối đa là 40mg một lần mỗi ngày.
Suy tim
Trong kiểm soát bệnh rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng, Ednyt được dùng thêm với thuốc lợi tiểu và nhóm thuốc digitalis hoặc chẹn beta nếu phù hợp. Liều khởi đầu của Ednyt ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng là 2,5mg, và phải dùng thuốc dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sỹ để xác định tác dụng khởi đầu trên huyết áp. Nếu không thấy tác dụng hạ áp, hoặc đã kiểm soát hiệu quả sự hạ huyết áp sau liều đầu tiên của Ednyt trên bệnh nhân suy tim, cần tăng liều từ từ đến mức liều duy trì thông thường là 20mg, dùng một liều đơn hoặc chia thành 2 lần tùy dung nạp của bệnh nhân. Khuyến cáo nên định lượng liều dùng trong khoảng thời gian từ 2 - 4 tuần. Liều tối đa là 40mg/ngày chia làm 2 lần.
Định lượng liều Ednyt được đề nghị cho bệnh nhân suy tim hoặc rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng:
Tuần |
Liều dùng mg/ngày |
Tuần 1 |
Ngày 1 đến ngày 3: 2,5mg/ngày* với liều đơn Ngày 4 đến ngày 7: 5mg/ngày chia làm 2 lần |
Tuần 2 |
10mg/ngày, một liều đơn hoặc chia làm 2 lần |
Tuần 3 và 4 |
20mg/ngày, một liều đơn hoặc chia làm 2 lần |
* Cần thận trọng với bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc dùng thuốc lợi tiểu.
Phải giám sát chặt chẽ huyết áp và chức năng thận trước và sau khi bắt đầu điều trị với Ednyt bởi vì đã có báo cáo về tình trạng hạ huyết áp và hiếm gặp hơn là suy thận. Với bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu, nên giảm liều nếu có thể trước khi bắt đầu điều trị với Ednyt. Bệnh nhân bị hạ huyết áp sau liều đầu tiên dùng Ednyt không có nghĩa là hạ huyết áp sẽ tiếp tục tái diễn khi điều trị lâu dài bằng Ednyt và không nhất thiết phải ngừng thuốc. Nên theo dõi kali huyết thanh và chức năng thận.
Liều dùng trên bệnh nhân giảm chức năng thận:
Nhìn chung, nên kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng enalapril và/hoặc giảm liều.
Độ thanh thải creatinin (CrCL) |
Liều khởi đầu mg/ngày |
30 < CrCL < 80 ml/phút |
5 - 10mg |
10 < CrCL < 30 ml/phút |
2,5mg |
CrCL < 10 ml/phút* |
2,5mg trong những ngày thẩm phân máu* |
Enalaprilat có thể bị thẩm phân. Liều dùng trong những ngày bệnh nhân không thẩm phân máu cần được điều chỉnh dựa trên đáp ứng trên huyết áp.
Người cao tuổi
Nên điều chỉnh liều dùng phù hợp với chức năng thận ở người cao tuổi.
Trẻ em
Hiện còn hạn chế các thử nghiệm lâm sàng về sử dụng Ednyt trên trẻ em bị tăng huyết áp. Với những bệnh nhân có thể nuốt viên thuốc, liều dùng cần được điều chỉnh theo cá thể dựa vào tình trạng bệnh nhân và đáp ứng trên huyết áp. Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5mg cho bệnh nhân từ 20 đến dưới 50 kg và 5mg cho bệnh nhân > 50 kg. Dùng thuốc ngày một lần. Nên điều chỉnh liều theo nhu cầu của bệnh nhân với liều tối đa là 20mg mỗi ngày cho bệnh nhân từ 20 đến dưới 50 kg và 40 mg cho bệnh nhân > 50 kg. Không khuyến cáo dùng Ednyt cho trẻ sơ sinh và bệnh nhân nhi có tốc độ lọc cầu thận < 30ml/phút/1,73m2 vì hiện chưa có dữ liệu trên nhóm bệnh nhân này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Dữ liệu về quá liều trên người còn hạn chế. Đặc điểm nổi bật của quá liều được báo cáo là hạ huyết áp nặng, đồng thời với hệ renin-angiotensin bị chẹn và tình trạng choáng váng, bắt đầu xảy ra khoảng 6 giờ sau khi dùng thuốc. Các triệu chứng đi kèm với quá liều thuốc ức chế men chuyển có thể bao gồm sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, tăng thông khí phổi, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, chóng mặt, lo lắng và ho. Sau khi dùng liều 300mg và 440mg enalapril, nồng độ enalaprilat huyết thanh cao hơn liều điều trị thông thường lần lượt là 100 và 200 lần.
Điều trị khuyến cáo cho quá liều là truyền tĩnh mạch dung dịch nước muối sinh lý. Nếu bị hạ huyết áp, bệnh nhân nên đặt ở vị trí điều trị sốc. Nếu có thể, điều trị bằng dịch truyền angiotensin II hoặc catecholamin truyền tĩnh mạch. Nếu bệnh nhân vừa mới uống nước có thể dùng biện pháp nhằm loại bỏ enalapril maleat (ví dụ: Gây nôn, rửa ruột, dùng chất hấp phụ và natri sulphat). Có thể loại bỏ enalaprilat khỏi tuần hoàn bằng thẩm phân máu. Liệu pháp điều nhịp được chỉ định cho nhịp tim chậm kháng trị liệu. Cần theo dõi liên tục các dấu hiệu sống, điện giải huyết thanh và nồng độ creatinin.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Ednyt 10mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng không mong muốn sau đây, thường nhẹ và thoáng qua, đã được ghi nhận liên quan đến điều trị bằng enalapril maleat hoặc với các thuốc ức chế men chuyển khác: Tác dụng mong muốn được liệt kê trong bảng sau theo hệ cơ quan và tần suất gặp.
Hệ cơ quan |
Rất hay gặp (có thể gặp ở tỉ lệ trên 1/10) |
Hay gặp (có thể gặp ở tỉ lệ lên đến 1/10) |
Ít gặp (có thể gặp ở tỉ lệ lên đến 1/100) |
Hiếm gặp (có thể gặp ở tỉ lệ lên đến 1/1000) |
Rất hiếm gặp (có thể gặp ở tỉ lệ lên đến 1/10000) và chưa biết (không thể ước tính được từ số liệu hiện có) |
Rối loạn hệ máu và bạch huyết |
Thiếu máu (bao gồm thiếu máu tan máu và thiếu máu bất sản) |
Giảm bạch cầu Ÿ trung tính, giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, suy tủy, giảm toàn thể huyết cầu, bệnh hạch bạch huyết, bệnh tự miễn |
|||
Rối loạn nội tiết |
Hội chứng bài tiết hóc môn chống bài niệu không phù hợp (SIADH) |
||||
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa |
Hạ glucose máu |
||||
Rối loạn tâm thần |
Trầm cảm |
||||
Rối loạn hệ thần kinh |
Đau đầu |
Lú lẫn, ngủ gà, mất ngủ, tình trạng kích động, đị cảm, chóng mặt |
Mơ bất thường, rối loạn giấc ngủ |
||
Rối loạn mắt |
Nhìn mờ |
||||
Rối loạn tai và mê đạo |
Ù tai |
||||
Nối loạn tim |
Đau thắt ngực, đau ngực, loạn nhịp, nhịp tim nhanh |
Đánh trống ngực, nhồi máu cơ tim (khả năng hạ huyết áp thứ phát nặng ở bệnh nhân nguy cơ cao) |
|||
Rối loạn mạch |
Chóng mặt |
Ngất, hạ huyết áp (bao gồm hạ huyết áp tư thế đứng) |
Đỏ mặt, hạ huyết áp tư thế đứng, tai biến mạch máu não * (khả năng hạ huyết áp thứ phát nặng ở bệnh nhân nguy cơ cao) |
Hội chứng Raynaud |
|
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
Ho |
Khó thở |
Sổ mũi, đau họng, khan giọng, co thắt phế quản/hen |
Thâm nhiễm phổi, viêm mũi. Viêm phế nang dị ứng/ viêm phổi bạch cầu ưa eosin |
|
Buồn nôn |
Tiêu chảy, đau bụng, thay đổi khẩu vị |
Tắc ruột viêm tụy, nôn, khó tiêu, táo bón, chán ăn, kích ứng dạ dày, khô miệng, loét dạ dày |
Viêm dạ day/loét, áp tơ, viêm lưỡi |
Phù mạch tiêu hóa |
|
Rối loạn gan mật |
Suy gan, viêm gan (dạng ứ mật hoặc dạng tế bào gan), viêm gan bao gốm hoại tử, ứ mật (bao gồm vàng da) |
||||
Rối loạn da và mô dưới da |
Mẫn đỏ, quá mẫn/phù mạch (đã có báo cáo về phù mạch ở mặt, tứ chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản) |
Toát mồ hôi, ngứa, mày đay, rụng lông tóc |
Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vẩy, Hoại tử biểu bì, nhiễm độc, đỏ da * * |
||
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Chuột rút |
||||
Rối loạn thận và nước tiểu |
Rối loạn chức năng thận, suy thận, protein niệu |
Vô niệu |
|||
Rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản |
Bất lực |
Vú to ở nam giới |
|||
Rối loạn toàn thân và tại chỗ |
Suy nhược |
Mệt mỏi |
Khó chịu, sốt |
||
Thăm khám |
Hạ kali máu, tăng creatinine huyết thanh |
Tăng ure máu, hạ natri máu |
Tăng men gan, tăng bilirubin huyết thanh |
* Tần suất được so sánh giữa bệnh nhân nhóm giả dược và nhóm đối chứng trong các thử nghiệm lâm sàng.
** Phức hợp triệu chứng được báo cáo có thể bao gồm một vài hoặc tất cả các triệu chứng sau: Sốt, viêm thanh mạc, viêm mạch, đau cơ/viêm cơ, đau khớp/viêm khớp, kháng thể kháng nhân dương tính, tăng tỉ lệ lắng hồng cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng bạch cầu. Có thể gặp mẩn đỏ, quá mẫn với ánh sáng hoặc các biểu hiện trên da khác.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.