Thuốc Fugacar Janssen không vị điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại giun đường ruột (1 viên)
Danh mục
Thuốc trị giun sán
Quy cách
Viên nén - Hộp 1 Vỉ x 1 Viên
Thành phần
Mebendazole
Thương hiệu
Janssen - OLIC (THAILAND) LTD.
Xuất xứ
Thái Lan
Thuốc cần kê toa
Không
Số đăng kí
560100206923
22.000 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Fugacar 500mg không vị (Mebendazole) là thuốc được sản xuất bởi công ty Olic (Thailand) Limited, Thailand. Fugacar điều trị một hoặc nhiều loại giun kí sinh trong cơ thể người.
Viên nén Fugacar® có dạng viên nén tròn màu trắng đến kem nhạt, hai mặt phẳng, vát cạnh, một mặt khắc “JENSSEN” và một mặt khắc “Me500”. Hộp 01 vỉ x 01 viên nén. Hộp 01 vỉ x 02 viên nén. Hộp 01 vỉ x 04 viên nén.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Không cần áp dụng các cách đặc biệt như ăn kiêng hay dùng thuốc nhuận tràng.
Nhai hoàn toàn viên thuốc trước khi nuốt, không nuốt nguyên viên.
Đối với bệnh nhân khó nhai, có thể đặt viên thuốc vào một chiếc thìa và thêm khoảng 2ml đến 3ml nước uống. Trong vòng 2 phút, viên thuốc sẽ hút nước và trở thành một khối mềm dạng bán rắn, lúc này có thể uống được.
Liều dùng
Uống 1 viên duy nhất.
Dân số đặc biệt:
Trẻ em: Dùng 1 liều duy nhất.
Trẻ em < 2 tuổi: Do nguy cơ co giật, chống chỉ định dùng Fugacar cho trẻ em dưới 1 tuổi trong điều trị hàng loạt các trường hợp nhiễm một hay nhiều loại giun. Fugacar chưa được nghiên cứu rộng rãi trên trẻ em dưới 2 tuổi. Vì thế, chỉ sử dụng Fugacar cho trẻ từ 1 - 2 tuổi nếu lợi ích tiềm tàng lớn hơn nguy cơ tiềm tàng (xem Cảnh báo và thận trọng).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Ở những bệnh nhân sử dụng liều cao hơn liều khuyến cáo hoặc sử dụng trong thời gian kéo dài, những phản ứng bất lợi được báo cáo thường hiếm gặp, bao gồm: Rụng tóc, rối loạn chức năng gan có hồi phục, viêm gan, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, và viêm thận - tiểu cầu. Ngoại trừ trường hợp giảm bạch cầu hạt và viêm thận - tiểu cầu, những phản ứng bất lợi này cũng được thông báo ở những bệnh nhân điều trị với Mebendazole ở liều chuẩn (xem Tác dụng không mong muốn - Dữ liệu sao khi lưu hành).
Làm gì khi quên 1 liều?
Thuốc chỉ dùng liều duy nhất, nên không có khả năng quên liều.
Khi sử dụng thuốc, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Mục này trình bày các phản ứng bất lợi đã được báo cáo. Các phản ứng bất lợi là những biến cố bất lợi được ghi nhận là có liên quan với việc sử dụng Mebendazole dựa trên đánh giá toàn diện các thông tin có sẵn về biến cố bất lợi. Không thể xác định chắc chắn có mối liên hệ nhân quả giữa các biến cố bất lợi với Mebendazole trong những trường hợp riêng lẻ. Hơn nữa, bởi vì các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong những điều kiện rất khác nhau, tỷ lệ phản ứng bất lợi được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng của một thuốc không thể so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong các thử nghiệm lâm sàng của thuốc khác và không thể phản ánh tỷ lệ được quan sát trong thực hành lâm sàng.
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng
Tính an toàn của thuốc được đánh giá trong 39 thử nghiệm lâm sàng trên 6276 bệnh nhân được điều trị nhiễm một hay nhiều loại ký sinh trùng đường tiêu hóa. Trong 39 thử nghiệm lâm sàng này, không có phản ứng bất lợi nào xuất hiện ≥ 1% bệnh nhân điều trị bằng Fugacar. Những phản ứng bất lợi xuất hiện < 1% bệnh nhân điều trị bằng Fugacar được thể hiện:
Thường gặp, ADR > 1/100
Chưa có báo cáo.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Rối loạn tiêu hóa: Khó chịu ở bụng, tiêu chảy, đầy hơi.
- Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.
Hiếm gặp, ≥ 1/10000 và < 1/1000
Chưa có báo cáo.
Dữ liệu hậu mãi (sau khi lưu hành)
Các phản ứng bất lợi của Fugacar (Mebendazole) lần đầu tiên được xác định trong quá trình hậu mãi được thể hiện như sau:
Rất hiếm < 1/10000
- Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt.
- Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ và phản ứng giống phản vệ.
- Rối loạn hệ thần kinh: Cơn co giật, chóng mặt.
- Rối loạn hệ tiêu hóa: Đau bụng.
- Rối loạn gan mật: Viêm gan, các chỉ số xét nghiệm chức năng gan không bình thường.
- Rối loạn da và mô dưới da: Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, ngoại ban, phù mạch, mày đay, rụng tóc.
- Rối loạn thận và tiết niệu: Viêm cầu thận.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.