Thuốc Clealine 100mg Atlantic điều trị triệu chứng trầm cảm, rối loạn cưỡng bức ám ảnh (6 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc thần kinh
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 6 vỉ x 10 viên
Thành phần
Sertraline
Thương hiệu
ATLANTIC - ATLANTIC
Xuất xứ
Bồ Đào Nha
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-17678-14
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Clealine 100 mg là một sản phẩm của Công ty Atlantic Pharma - Producoes Farmaceuticas S.A (Fab. Abrunheira), thành phần chính là sertraline.
Thuốc được dùng để điều trị trị triệu chứng trầm cảm, trị rối loạn cưỡng bức ám ảnh, rối loạn hoảng loạn và rối loạn stress sau chấn thương.
Clealine được bào chế dạng viên nén bao phim và đóng gói theo quy cách: Hộp 06 vỉ x 10 viên.
Cách dùng
Sertraline nên dùng 1 lần/ngày vào buổi sáng hoặc buổi tối, dùng cùng thức ăn hoặc không cùng thức ăn.
Liều dùng
Điều trị ban đầu:
Trầm cảm và rối loạn cưỡng bức ám ảnh:
Dùng 50 mg/ngày.
Rối loạn hoảng loạn và rối loạn stress sau chấn thương:
Dùng 25 mg/ngày.
Sau một tuần, nên tăng liều trên lên đến 50 mg x 1 lần/ngày. Liều dùng này đã được chứng minh là giảm được tần suất các tác dụng phụ cấp tính khi khởi đầu điều trị, là đặc trưng của chứng rồi loạn hoảng sợ.
Liều chuẩn:
Trầm cảm rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh, rối loạn hoảng sợ và rối loạn căng thẳng sau chấn thương:
Các bệnh nhân không đáp ứng với liều 50 mg có thể thu được kết quả tốt khi tăng liều điều trị. Sự thay đổi liều nên được tiến hành với khoảng cách ít nhất là 1 tuần, có thể tăng lên mức tối đa 200 mg/ngày. Sertraline có thời gian bán thải 24 giờ, mọi sự thay đổi về liều lượng không nên tiến hành với khoảng cách ít hơn một tuần.
Tác dụng khởi đầu điều trị có thể được quan sát thấy trong vòng 7 ngày. Tuy nhiên, thông thường cần thiết có khoảng thời gian dài hơn để có thể đáp ứng điều trị rõ ràng, đặc biệt trong chứng rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh.
Điều trị duy trì:
Liều dùng trong quá trình điều trị dài hạn nên được giữ ở mức thấp nhất mà có hiệu quả, sau đó điều chỉnh tùy theo mức độ đáp ứng điều trị.
Sử dụng ở trẻ em:
Độ an toàn và hiệu quả điều trị ở trẻ em đã được thiếp lập ở các bệnh nhi bị chứng rối loạn cưỡng bức ám ảnh tuổi từ 6 - 17 tuổi.
Bệnh nhi từ 6 - 12 tuổi: Nên dùng liều khởi đầu 25 mg/ ngày, tăng lên 50 mg/ngày sau 1 tuần điều trị.
Các liều tiếp theo có thể tăng lên, trong trường hợp thiếu đáp ứng với liều 50 mg/ngày, đến 200 mg/ngày nếu cần.
Bệnh nhi tuổi từ 13 - 17 tuổi: Nên được bắt đầu với liều 50 mg/ ngày.
Nên xem xét trước khi tăng liều vượt quá 50 mg/ngày.
Sử dụng ở người cao tuổi:
Có thể sử dụng liều tương tự như các bệnh nhân trẻ.
Bệnh nhân suy gan:
Sertraline được chuyển hóa phần lớn tại gan. Nên khởi đầu thận trọng khi sử dụng sertraline ở các bệnh nhân bị bệnh gan. Nên sử dụng liều thấp hơn hoặc tăng khoảng cách giữa các liều ở các bệnh nhân suy gan.
Bệnh nhân suy thận:
Phần lớn sertraline bị chuyển hóa trong cơ thể, chỉ một lượng nhỏ ở dạng chưa biến đổi được thải trừ qua nước tiểu nên không bắt buộc phải điều chỉnh liều dùng theo các mức độ suy thận
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các trường hợp dùng quá liều với liều đơn độc lên đến 13,5 g đã được báo cáo. Các trường hợp tử vong cũng đã được báo cáo liên quan đến qua liều của sertraline, chủ yếu là khi dùng phối hợp với các thuốc khác và rượu. Bất kỳ trường hợp quá liều nào cũng đều phải được điều trị một cách tích cực.
Các triệu chứng quá liều: Ngủ gà, rối loạn tiêu hóa (buồn nôn và nôn), nhịp tim nhanh, run rẩy, kích động và choáng váng, ít gặp hơn là hôn mê.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, nên thiết lập và duy trì một đường thở để đảm bảo cung cấp đủ oxi và trao đổi khí. Than hoạt phối hợp với thuốc tây có thể cho hiệu quả tương đương hoặc hiệu quả hơn là việc rửa dạ dày. Không khuyến cáo sử dụng các biện pháp gây nôn. Nên theo dõi các thông số quan trọng của sự sống và tìm song song với các biện pháp xử lý triệu chứng chung cùng các biện pháp hồi sức. Do thể tích phân bố rộng của sertraline trong cơ thể, nên các biện pháp như gây lợi tiểu bắt buộc, thẩm phân, truyền máu đều không thể mang lại kết quả.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Không rõ tần suất
-
Thần kinh thực vật: Giãn đồng tử, cương đau dương vật.
-
Toàn thân: Phản ứng dị ứng, dị ứng, suy nhược, mệt mỏi, sốt và bừng mặt.
-
Tìm mạch: Đau ngực, tăng huyết áp, đánh trống ngực, phù quanh hốc mắt, ngất và tim nhanh.
-
Thần kinh trung ương và ngoại vi: Hôn mê, co giật, đau đầu, đau nửa đầu, rối loạn vận động (bao gồm các triệu chứng ngoại tháp như tăng vận động, tăng trương lực cơ, nghiến răng hay dáng đi bất thường) dị cảm và giảm cảm giác.
-
Nội tiết: Tăng tiết sữa, tăng prolactin huyết và cường giáp trạng.
-
Tiêu hóa: Đau bụng, viêm tụy, nôn.
-
Máu: Thay đổi chức năng tiểu cầu, chảy máu bất thường (chảy máu cam, xuất huyết tiêu hóa, đi tiểu ra máu).
-
Các thay đổi về xét nghiệm sinh hóa.
-
Gan mật: Bệnh gan nặng (bao gồm viêm gan, vàng da và suy gan), tăng không có triệu chứng transaminase huyết tương (SGOT và SGPT).
-
Dinh dưỡng và chuyển hóa: Hạ natri huyết, tăng cholesterol huyết tương.
-
Tâm thần: Kích động, phản ứng thái quá, lo lắng, các triệu chứng u uất, ảo giác và loạn tâm thần.
-
Sinh sản: Kinh nguyệt không đều.
-
Hô hấp: Co thắt phế quản.
-
Da: Rụng lông tóc, phù mạch và ban da (bao gồm, hiếm gặp các trường hợp viêm da tróc vảy nặng).
-
Thận - tiết niệu: Phù mặt, bí tiểu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.