Thuốc Amlor 5mg Viatris điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc tim mạch huyết áp
Quy cách
Viên nang cứng - Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Amlodipine
Thương hiệu
VIATRIS - FAREVA AMBOISE
Xuất xứ
Pháp
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
300110025623
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Amlor 5 (thương hiệu Pfizer) do Công ty Fareva Amboise sản xuất. Thuốc có thành phần chính là Amlodipin besilat. Đây là thuốc điều trị cao huyết áp (tăng huyết áp) hoặc một tình trạng đau ngực gọi là đau thắt ngực, một dạng hiếm gặp của loại tình trạng này là đau thắt ngực Prinzmetal hoặc đau thắt ngực biến thiên.
Cách dùng
Uống trọn viên thuốc với một ly nước. Không phụ thuộc vào bữa ăn.
Liều dùng
Đối với tăng huyết áp và đau thắt ngực, liều khởi đầu thông thường là 5mg Amlodipin mỗi ngày một lần, có thể tăng lên đến liều tối đa là 10mg mỗi ngày một lần tùy theo đáp ứng của mỗi bệnh nhân.
Với các bệnh nhân mắc bệnh mạch vành thì liều khuyến cáo là 5mg đến 10mg mỗi ngày một lần. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy phần lớn bệnh nhân cần liều 10mg (xin xem mục đặc tính dược động học - Sử dụng trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành).
Không cần thiết phải điều chỉnh liều Amlodipin trong trường hợp dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazid, các thuốc ức chế thụ thể β-adrenergic hay các thuốc ức chế ACE.
Sử dụng ở người cao tuổi
Nên dùng theo liều bình thường. Dùng Amlodipin liều như nhau đối với cả bệnh nhân cao tuổi và trẻ tuổi cho thấy thuốc có khả năng dung nạp tốt tương đương nhau ở cả 2 nhóm tuổi.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận
Có thể sử dụng Amlodipin với liều bình thường cho bệnh nhân suy thận. Sự thay đổi nồng độ Amlodipin trong huyết tương không liên quan đến mức độ suy thận. Amlodipin không thể thẩm tách được.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các dữ liệu hiện có gợi ý rằng việc quá liều mức độ lớn có thể gây giãn mạch ngoại vi và có thể kèm theo nhịp tim nhanh. Có báo cáo về sự tụt mạnh huyết áp, có thể kéo dài và bao gồm sốc có tử vong.
Sự hấp thu Amlodipin giảm đáng kể khi chỉ định than hoạt ngay sau hoặc trong vòng 2 giờ sau khi uống Amlodipin 10mg ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Trong vài trường hợp có thể cần đến rửa dạ dày. Với các trường hợp tụt huyết áp nặng do việc sử dụng quá liều Amlodipin, cần phải có các biện pháp hỗ trợ tim mạch tích cực bao gồm việc theo dõi thường xuyên các chức năng về tim mạch và hô hấp, kê cao tay chân và chú ý đến thể tích tuần hoàn và lượng nước tiểu.
Có thể sử dụng một thuốc co mạch để phục hồi trương lực mạch máu và huyết áp, miễn là bệnh nhân không có chống chỉ định sử dụng thuốc đó. Có thể tiêm tĩnh mạch calci gluconat để đảo ngược lại tác dụng chẹn kênh calci. Do Amlodipin gắn kết nhiều với protein huyết tương nên thẩm phân không mang lại kết quả trong trường hợp này.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Amlor 5, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Amlodipin được dung nạp tốt, ở các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng bằng giả dược trên các bệnh nhân tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực, tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là:
Phân loại theo hệ cơ quan theo MedDRA | Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn hệ thần kinh | Đau đầu, chóng mặt, ngủ gà |
Rối loạn tim | Đánh trống ngực |
Rối loạn mạch | Mặt đỏ bừng |
Rối loạn hệ tiêu hoá | Đau bụng, buồn nôn |
Rối loạn toàn thân và tại chỗ | Phù, mệt mỏi |
Trong các nghiên cứu lâm sàng này, người ta không thấy có bất kỳ sự bất thường có ý nghĩa lâm sàng nào lên các kết quả xét nghiệm sinh hoá có liên quan đến Amlodipin. Các tác dụng không mong muốn ít gặp hơn ghi nhận được sau khi thuốc được đưa ra thị trường bao gồm:
Phân loại theo hệ cơ quan theo MedDRA | Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn máu và hạch bạch huyết | Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu |
Rồi loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Tăng đường huvết |
Rối loạn tâm thần | Mất ngủ, thay đổi tâm tính |
Rối loạn hệ thần kinh | Tăng trương lực cơ, giảm xúc giác/dị cảm, bệnh thần kinh ngoại biên, bất tỉnh, rối loạn vị giác, run rẩy, rối loạn hệ ngoại tháp |
Rối loạn thị giác | Suy giảm thị giác |
Rối loạn thính giác và tai trong | Ù tai |
Rối loạn mạch | Hạ huyết áp, viêm mạch máu |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Ho, khó thở, viêm mũi |
Rối loạn tiêu hóa | Thay đổi thói quen đi ngoài, khô miệng, khó tiêu (bao gồm cả viêm dạ dày), tăng sản lợi, viêm tụy, ói mửa |
Rối loạn da và mô dưới da | Rụng tóc, tăng tiết mồ hôi, ban xuất huyết, da biến màu, mày đay |
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết | Đau khớp, đau lưng, co cơ, đau cơ |
Rối loạn thận và đường tiết niệu | Tăng tiểu nhắt, rối loạn tiểu tiện, đi tiểu ban đêm |
Rối loạn hệ sinh sản và vú | Vú to ở nam giới, rối loạn cương dương |
Rối loạn toàn thân và tại chỗ | Suy nhược, khó chịu, đau |
Các chỉ số xét nghiệm (nghiên cứu) | Tăng/giảm cân |
Hiếm gặp các phản ứng dị ứng bao gồm ngứa, ban da, phù mạch và hồng ban đa dạng.
Viêm gan, vàng da và tăng enzym gan cũng đã được báo cáo với tỷ lệ rất ít (chủ yếu đi kèm với tắc mật). Có một số trường hợp nặng phải cần nhập viện đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng Amlodipin. Trong nhiều trường hợp, mối quan hệ nhân quả giữa các tác dụng không mong muốn nêu trên với việc sử dụng Amlodipin là không rõ ràng
Cũng giống như với các thuốc chẹn kênh calci khác, các tác dụng bất lợi sau đây rất hiếm khi được báo cáo và không thể phân biệt được với tiến trình tự nhiên của các bệnh đang mắc: Nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim (bao gồm nhịp chậm, nhịp nhanh thất và rung nhĩ) và đau ngực.
Bệnh nhân nhi (6 - 17 tuổi)
Amlodipin dung nạp tốt ở trẻ em. Các tác dụng không mong muốn này tương tự như những tác dụng không mong muốn quan sát thấy ở người lớn. Trong một nghiên cứu với 268 trẻ em, những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là:
|
Phần lớn các tác dụng không mong muốn có mức độ nhẹ hoặc trung bình. Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (chủ yếu là đau đầu) được quan sát thấy ở 7,2% bệnh nhân dùng Amlodipin 2,5mg, 4,5% dùng Amlodipin 5mg và 4,6% dùng giả dược. Lý do phổ biến nhất của việc ngưng tham gia nghiên cứu là tăng huyết áp không kiểm soát được. Không có trường hợp ngưng tham gia nghiên cứu nào có liên quan đến các bất thường về xét nghiệm. Không có sự thay đổi đáng kể nào về nhịp tim.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.