
Dung dịch tiêm truyền Alvesin 40 Berlin phòng và điều trị các tình trạng thiếu protein (250ml)
Danh mục
Dịch truyền
Quy cách
Dung dịch - Thùng 10 Chai x 250ml
Thành phần
Amino acids, Nitrogen
Thương hiệu
Berlin - Berlin
Xuất xứ
Ý
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-11460-10
0 ₫/Thùng
(giá tham khảo)Alvesin 40 của công ty Berlin - Chemie AG - Đức, thành phần chính chứa alanine, glycine, arginine, aspartic acid, glutamic acid, histidine, isoleucine, lysine hydrochloride (tương đương với 2 g lysine), methionine, leucine, phenylalanine, threonine, tryptophan, valine, xylitol, natri acetate 3H2O, kali chloride, magie chloride 6H2O, natri hydroxide, natri metabisulphite (tương đương với 12,5 mg SO2)... Là thuốc dùng để phòng và điều trị các tình trạng thiếu protein và để cung cấp dịch (sau phẫu thuật, xuất huyết, bỏng), bù đắp các tình trạng thiếu protein.
Alvesin 40 được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền, dung dịch trong không màu đến vàng nhạt. Chai chứa 250 ml hoặc 500 ml dung dịch tiêm truyền, hộp carton chứa 10 chai 250 ml hoặc 500 ml.
Cách dùng
Alvesin 40 được dùng theo đường truyền tĩnh mạch nhỏ giọt liên tục, nên truyền nhỏ giọt chậm.
Liều dùng
Liều lượng được thiết lập theo nhu cầu acid amin, dịch và điện giải phụ thuộc vào tình trạng lâm sáng của bệnh nhân (tình trạng dinh dưỡng và mức độ dị hóa nitơ liên quan đến bệnh).
Người lớn
0,6 đến 1 g amino acid (cho đến 25 ml Alvesin 40/kg cân nặng/ngày).
Trường hợp dị hoá
1,3 đến 2,0 g amino acid (cho đến 50 ml Alvesin 40/kg cân nặng/ngày).
Ở trẻ em trên 2 tuổi và thiếu niên
1 - 2 g acid amin (tối đa 50 ml Alvesin 40/kg cân nặng/ngày) Trường hợp suy gan và suy thận: 1,2 - 2,0 g acid amin (lên tới 50 ml Alvesin 40/kg cân nặng/ngày).
Thời gian dùng thuốc
Thời gian sử dụng Alvesin 40 có thể kéo dài cho đến khi có thể chuyển sang nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa hoặc qua đường miệng.
Khuyến cáo nên dùng đường truyền tĩnh mạch trung tâm khi sử dụng kéo dài.
Alvesin 40 chỉ đại diện cho một dạng nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch. Cần cung cấp thêm các dạng năng lượng bổ sung khác như acid béo, chất điện giải, vitamin và nguyên tố vi lượng phù hợp để đảm bảo dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa đầy đủ, phù hợp.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nếu truyền với tốc độ quá nhanh có thể xảy ra các phản ứng bất dung nạp (như buồn nôn, nôn, lạnh run) cũng như mất amino acid qua đường niệu. Trong những trường hợp như vậy, nên tạm ngừng truyền và khi thích hợp tiếp tục với một tốc độ truyền chậm hơn.
Quá liều có thể dẫn đến ngộ độc amino acid, thừa nước, rối loạn điện giải.
Do dịch truyền có chứa kali nên truyền quá nhanh hoặc quá nhiều có thể dẫn đến tăng kali máu, đặc biệt ở những bệnh nhân đang nhiễm toan chuyển hóa và bệnh nhân suy thận. Nồng độ kali huyết thanh có thể lên tới 6,5 mmol. Triệu chứng của tăng kali máu có thể là: Yếu cơ, rối loạn, rối loạn chức năng tim mạch (nhịp chậm xoang, loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, phức hợp QRS dãn rộng, thay đổi sóng T trong điện tâm đồ).
Điều trị trong trường hợp ngộ độc quá liều
Ngừng truyền ngay lập tức.
Dùng lợi tiểu thẩm thấu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Thuốc được sử dụng bởi nhân viên y tế nên không xảy ra quên liều.
Khi sử dụng thuốc Alvesin 40, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Những biểu hiện sau có thể gặp nhưng không phổ biến có thể ảnh hưởng đến 1 trong 100 người:
- Buồn nôn, nôn, nhức đầu, lạnh run, sốt.
- Kích ứng thành tĩnh mạch có thể xảy ra nếu truyền tĩnh mạch quá nhanh.
Lưu ý đặc biệt
Do có thành phần metabisulphite natri trong công thức dịch truyền nên những phản ứng quá mẫn có thể xảy ra trong một số trường hợp cá biệt, đặc biệt là những bệnh nhân có bệnh hen – biểu hiện với các triệu chứng buồn nôn, tiêu chảy, thở khò khè, cơn hen cấp, rối loạn trì giác hoặc sốc. Các triệu chứng này có thể thay đổi khác nhau ở người này so với người khác và cũng có thể dẫn đến những tình huống nguy kịch đe dọa tính mạng. Ngoài ra, sản phẩm sinh ra tử phản ứng giữa metabisulphate natri và các thành phần khác trong dịch truyền, đặc biệt là tryptophan có thể làm tăng trị số lipid ở gan và tăng bilirubin, men gan trong huyết tương.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Sản phẩm liên quan










Tin tức











