Ustekinumab


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ustekinumab

Loại thuốc

Thuốc kháng thể đơn dòng.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm: 45 mg/0,5 mL và 90 mg/0,5 mL.

Dung dịch đậm đặc pha tiêm: 130 mg/26 mL (5 mg/mL).

Dược động học:

Hấp thu

Theo liều khuyến cáo tiêm tĩnh mạch, nồng độ đỉnh trung bình của ustekinumab trong huyết thanh 1 giờ sau khi truyền là 126,1 μg/mL ở bệnh nhân mắc bệnh Crohn và 127,0 μg/mL ở bệnh nhân viêm loét đại tràng.

Phân bố

Thể tích phân bố trung bình trong giai đoạn cuối (Vz) sau khi tiêm tĩnh mạch một lần cho bệnh nhân vẩy nến dao động từ 57 - 83 mL/kg.

Chuyển hóa

Con đường chuyển hóa chính xác của ustekinumab vẫn chưa được biết.

Thải trừ

Độ thanh thải toàn thân trung bình (CL) sau khi tiêm tĩnh mạch một lần cho bệnh nhân vẩy nến dao động trong khoảng 1,99 - 2,34 mL/ngày/kg. Thời gian bán thải trung bình (t1/2) của ustekinumab là khoảng 3 tuần ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, bệnh vẩy nến và/ hoặc viêm khớp vẩy nến, dao động từ 15 - 32 ngày trong tất cả các nghiên cứu về bệnh vẩy nến và viêm khớp vẩy nến.

Dược lực học:

Nhóm dược lý: Thuốc ức chế miễn dịch, ức chế interleukin.

Mã ATC: L04AC05

Cơ chế hoạt động

Ustekinumab là một kháng thể đơn dòng IgG1κ của người liên kết đặc hiệu với tiểu đơn vị protein p40 dùng chung của cytokine interleukin IL-12 và IL-23. Ustekinumab ức chế hoạt tính sinh học của IL-12 và IL-23 bằng cách ngăn chặn p40 gắn với protein thụ thể IL-12Rβ1 biểu hiện trên bề mặt tế bào miễn dịch. Ustekinumab không thể liên kết với IL-12 hoặc IL-23 đã được liên kết với các thụ thể bề mặt tế bào IL-12Rβ1.

Do đó, ustekinumab không có khả năng góp phần gây độc tế bào qua trung gian bổ thể hoặc kháng thể của các tế bào có thụ thể IL-12 và/hoặc IL-23. IL-12 và IL-23 là các cytokine dị loại được tiết ra bởi các tế bào trình diện kháng nguyên đã hoạt hóa, chẳng hạn như đại thực bào và tế bào đuôi gai, cả hai cytokine này đều tham gia vào các chức năng miễn dịch; IL-12 kích thích tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK) và thúc đẩy sự biệt hóa của tế bào TCD4+ về phía kiểu hình T-helper 1 (Th1), IL-23 tạo ra con đường T-helper 17 (Th17).

Tuy nhiên, sự điều hòa bất thường của IL-12 và IL-23 có liên quan đến các bệnh qua trung gian miễn dịch, chẳng hạn như bệnh vẩy nến, viêm khớp vẩy nến, bệnh Crohn và viêm loét đại tràng.

Bằng cách liên kết tiểu đơn vị p40 dùng chung của IL-12 và IL-23, ustekinumab có thể phát huy tác dụng điều trị trong bệnh vẩy nến, viêm khớp vẩy nến, bệnh Crohn và viêm loét đại tràng thông qua sự gián đoạn của con đường cytokine Th1 và Th17, là nguyên nhân gây bệnh này.

Ở bệnh nhân mắc bệnh Crohn và viêm loét đại tràng, ustekinumab làm giảm các protein gây viêm bao gồm C-Reactive Protein (CRP) và calprotectin trong phân trong giai đoạn cảm ứng, tiếp tục duy trì sau đó.



Chat with Zalo