Tramadol
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Tramadol
Loại thuốc
Thuốc giảm đau tổng hợp loại opioid.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang cứng: Tramadol hydrocloride 50mg
Viên nén phóng thích kéo dài: Tramadol Hydrochloride 100mg.
Dung dịch tiêm: Tramadol hydrocloride 100 mg/2ml, 50 mg/ml.
Dược động học:
Hấp thu
Tramadol hydrochloride hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Thức ăn ít ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc.
Phân bố
Trong máu thuốc gắn vào protein khoảng 20% và được phân bố trong tất cả các cơ quan với thể tích phân bố khoảng 2,7 lít/kg.
Chuyển hóa
Sự chuyển hóa lần đầu qua gan mạnh nên sinh khả dụng tuyệt đốì của thuốc chỉ đạt 75%. Thời gian đạt nồng độ tối đa trong máu khác nhau giữa tramadol hydrochloride và chất chuyển hóa. Tramadol hydrochloride có nồng độ tối đa trong máu sau khi dùng 2 giờ, còn sản phẩm chuyển hóa M1 là 3 giờ.
Trong cơ thể tramadol bị chuyển hóa thông qua phản ứng N và O khử methyl dưới sự xúc tác của 2 isoenzym CYP3A4 và CYP2D6. Dưới sự xúc tác của CYP2D6, tramadol chuyển hóa thành MI còn tác dụng giảm đau, do vậy khi dùng kèm với một số chất có khả năng gây cảm ứng isoenzym này sẽ làm thay đổi tác dụng của tramadol.
Hoạt tính của isoenzym CYP2D6 có tính di truyền. Tỉ lệ có hoạt tính enzym yếu chiếm khoảng 7%. Ngoài sự chuyển hóa qua pha I, tramadol và chất chuyển hóa còn bị chuyển hóa qua pha II thông qua phản ứng liên hợp với acid glucuronic hoặc acid sulfuric.
Thải trừ
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận 90% và 10% qua phân, dưới dạng chưa chuyển hóa chiếm tỉ lệ 30% và đã chuyển hóa là 60%. Thuốc đi qua nhau thai và sữa mẹ. T1/2 của tramadol hydrochloride là 6,3 giờ còn của M1 là 7,4 giờ.
Dược lực học:
Tramadol hydrochloride là thuốc giảm đau tổng hợp loại opioid có tác dụng giảm đau theo cơ chế trung ương và có thể gây nghiện như morphin. Thuốc và chất chuyển hóa o- desmethyltramadol (M1) của tramadol hydrochloride gắn vào thụ thể µ của nơron thần kinh và làm giảm sự tái nhập norepinephrin và serotonin vào tế bào nên có tác dụng giảm đau.
Tác dụng giảm đau xuất hiện sau khi dùng thuốc 1 giờ và đạt tác dụng tối đa sau 2 - 3 giờ. Khác với morphin, tramadol hydrochloride không gây giải phóng histamin, không ảnh hưởng đến tần số tim và chức năng thất trái và ở liều điều trị tramadol hydrochlorid ít ức chế hô hấp hơn morphin.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dicloxacillin
Loại thuốc
Thuốc kháng sinh nhóm penicillin
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 250 mg, 500 mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất):
Gadopentetic acid
Loại thuốc:
Thuốc cản quang
Dạng thuốc và hàm lượng:
- Dạng muối: Gadopentetate dimeglumine
- Dung dịch tiêm 10 mmol / 20 mL (469,01 mg / mL) (tiêm tĩnh mạch)
- Dung dịch tiêm 2mmol/l (tiêm khớp)
Ioxitalamate là môi trường tương phản i-ốt ion [A27209] Đây là môi trường tương phản thế hệ thứ nhất được hình thành bởi một monome ion có độ thẩm thấu cao 1500-1800 mOsm / kg. được phát triển bởi Liebel-Flarshem Canada Inc và được Health Canada phê duyệt vào năm 1995. Cho đến lần đánh giá cuối cùng vào năm 2015, loại thuốc này vẫn có sẵn trên thị trường. [L1113]
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ertapenem
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm carbapenem, họ beta-lactam.
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ bột pha tiêm chứa ertapenem natri tương đương với 1 g ertapenem base.
Sản phẩm liên quan










