Tolfenamic Acid
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Axit Tolfenamic, với công thức N- (2-methyl-3-chlorphenyl) -anthranilic acid, là một chất chống viêm không steroid. [A31824] Nó được phát hiện bởi các nhà khoa học tại Công ty Dược phẩm Medica ở Phần Lan. Nó được sử dụng ở Anh như một phương pháp điều trị chứng đau nửa đầu dưới tên Clotam. [L1292] Tại Hoa Kỳ, nó trình bày một loại Trạng thái I của FDA. Bởi Cơ quan Y tế Châu Âu, nó đã được cấp vào năm 2016 với tình trạng trẻ mồ côi để điều trị bệnh bại liệt siêu hạt nhân. [L1291]
Dược động học:
Axit Tolfenamic ức chế sinh tổng hợp prostaglandin và nó cũng có tác dụng ức chế các thụ thể của prostaglandin. [A31824] Như thường nghĩ, cơ chế hoạt động của axit tolfenamic dựa trên cơ chế chính của NSAID bao gồm ức chế COX-1. và COX-2 con đường để ức chế sự tiết và hoạt động của tuyến tiền liệt và do đó, để thực hiện hành động chống viêm và giảm đau của nó. Tuy nhiên, một số báo cáo hiện chỉ ra rằng axit tolfenamic ức chế leukotriene B4 chemotaxis của bạch cầu đa nhân của con người dẫn đến ức chế thậm chí 25% phản ứng hóa học. Hoạt động này không phải là cơ chế chống viêm bổ sung đặc hiệu của axit tolfenamic. [A31844]
Dược lực học:
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng axit tolfenamic thể hiện sự ức chế một phần không phụ thuộc vào sự tăng nhiệt độ do kích thích cũng như sự ức chế phụ thuộc vào liều của phù da. Bằng cách nghiên cứu các đặc tính NSAID của nó chặt chẽ hơn, người ta đã nhận thấy sự ức chế liên quan đến liều của thromboxane trong huyết thanh chỉ ra sự ức chế COX-1. Trong cùng một dòng, đã có ghi nhận sự ức chế tổng hợp prostaglandin E2, đánh dấu sự ức chế COX-2 có liên quan. Máy bay A31843]
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Gabapentin.
Loại thuốc
Thuốc chống động kinh, điều trị đau thần kinh.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 100 mg, 300 mg, 400 mg.
Viên nén, viên nén bao phim: 600 mg, 800 mg.
Dung dịch uống: 250 mg/5 ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Interferon alfa-2b
Loại thuốc
Interferon. Chất điều biến miễn dịch, thuốc chống ung thư, thuốc kháng virus.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Interferon alfa-2b (nguồn gốc DNA tái tổ hợp)
- Dung dịch tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch 10 triệu đvqt/mL; 18 triệu đvqt/3 mL.
- Dung dịch tiêm dưới da 18 triệu đvqt/1,2 ml tới 30 triệu đvqt/1,2 mL và tới 60 triệu đvqt/1,2 mL.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Acetylsalicylic acid (Aspirin).
Loại thuốc
Thuốc giảm đau salicylat; thuốc hạ sốt; thuốc chống viêm không steroid; thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 325 mg, 500 mg, 650 mg.
- Viên nén nhai được: 75 mg, 81 mg.
- Viên nén giải phóng chậm (viên bao tan trong ruột): 81 mg, 162 mg, 165 mg, 325 mg, 500 mg, 650 mg, 975 mg.
- Viên nén bao phim: 325 mg, 500 mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Enoximone.
Loại thuốc
Thuốc điều trị suy tim.
Dạng thuốc và hàm lượng
Tiêm tĩnh mạch 0,5mg/kg.
Glyceryl Stearate Citrate là gì?
Sự khác biệt chính giữa glyceryl stearate citrate và người anh em họ của nó là glyceryl stearate là chất này có một phân tử axit citric cũng được gắn với glycerin của nó. Điều này được các nhà hóa học gọi là diacylglycerol, một từ ưa thích để chỉ hai axit (trong trường hợp này là axit xitric và axit stearic) được gắn với nhau bằng một cầu glycerin.
Nhưng khi nói đến mỹ phẩm, tất cả những gì bạn cần biết là cả glyceryl stearate citrate và glyceryl stearate đều là chất nhũ hóa an toàn, đã được thử và thực sự mang lại hiệu quả. Chúng có trong các công thức cả thành phần gốc nước và dầu (kem dưỡng ẩm và kem dưỡng da).
Công thức hóa học của glyceryl stearate là C21H42O4, trong khi công thức hóa học của Glyceryl stearate citrate là C27H48O10.
Tên gọi khác của Glyceryl stearate citrate: Axit 1,2,3-propanetricacboxylic, 2-hydroxy-, este với 1,2,3-propanetriol monooctadecanoate
Glyceryl Stearate Citrate dạng vảy màu trắng đục. Hoạt động như chất ưa nước, không có PEG, chất nhũ hóa o/w anion và chất làm mềm, nó hòa tan trong dầu, chỉ tan một phần nước.
Điều chế sản xuất
Glyceryl Stearate Citrate là một este axit xitric của Glyceryl Stearate. Glyceryl Stearate Citrate là một chất diester glyceryl được tạo thành từ glycerin và các axit béo có nguồn gốc từ dầu thực vật
Cơ chế hoạt động
Glyceryl Stearate Citrate được sử dụng với vai trò một chất nhũ hóa giúp các thành phần gốc dầu và gốc nước hòa tan với nhau một cách dễ dàng. Ngoài ra, tùy vào công thức và lượng sử dụng, thành phần này có thể hoạt động như một chất làm mềm hoặc thậm chí là chất hoạt động bề mặt.
Sản phẩm liên quan








