Pyronaridine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Pyronaridine đã được điều tra để điều trị bệnh sốt rét.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
UK-432097
Xem chi tiết
UK-432.097 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị bệnh phổi, tắc nghẽn mạn tính.
Medrogestone
Xem chi tiết
Medrogestone (INN), còn được gọi là 6,17α-dimethyl-6-dehydroprogesterone, là một tác nhân tiên dược có nguồn gốc từ 17-methylprogesterone. Nó được hình thành như là một lựa chọn thay thế cho một lựa chọn hiệu quả bằng miệng. [A31526] Nó được phát triển bởi Ayerst, được phê duyệt ở Canada vào năm 1969 và tình trạng hiện tại của nó bị hủy bỏ sau tiếp thị. [L1118] Nó không bao giờ được FDA chấp thuận.
Octamoxin
Xem chi tiết
Octamoxin (tên thương mại Ximaol, Nimaol), còn được gọi là 2-octylhydrazine, là một chất ức chế monoamin oxydase không thể đảo ngược và không chọn lọc (MAOI) thuộc nhóm hydrazine được sử dụng làm thuốc chống trầm cảm trong những năm 1960.
Loxicodegol
Xem chi tiết
Loxicodegol được Nektar Therapeutics phát triển dưới dạng thuốc giảm đau opioid với khả năng lạm dụng thấp trong điều trị đau mãn tính [L3263]. Việc thiếu khả năng lạm dụng được cho là do tốc độ xâm nhập vào não chậm của thuốc, một đặc điểm độc đáo so với các thuốc khác trong nhóm opioid [A33997, A34016]. Đây cũng được cho là lý do đằng sau tần suất giảm các tác dụng phụ qua trung gian CNS, như thuốc an thần, được thấy với Loxicodegol. Nektar Therapeutics đã nộp đơn xin phê duyệt Loxicodegol của FDA để sử dụng trong điều trị đau lưng mãn tính [L3263]
Mibolerone
Xem chi tiết
Mibolerone là một steroid đồng hóa mạnh, có ái lực cao hơn và chọn lọc hơn đối với thụ thể androgen so với metribolone.
Limaprost
Xem chi tiết
Limaprost (như Limaprost alfadex; số CAS 88852-12-4) là một chất tương tự tuyến tiền liệt E1. Prostaglandin hoạt động trên nhiều loại tế bào như tế bào cơ trơn mạch máu gây co thắt hoặc giãn, trên tiểu cầu gây ra sự kết tụ hoặc phân tổ và trên các tế bào thần kinh cột sống gây đau. Prostaglandin có nhiều hành động khác nhau, bao gồm, nhưng không giới hạn ở co thắt cơ và trung gian viêm. Limaprost alfadex đã được chứng minh là cải thiện suy tuần hoàn ngoại biên với tác dụng giãn mạch và tác dụng chống huyết khối. Nó cũng cải thiện lưu lượng máu kém trong các mô thần kinh trong bệnh thoái hóa đốt sống cổ và bình thường hóa chức năng thần kinh. Limaprost alfadex được phát hiện từ nghiên cứu hợp tác giữa Ono Dược phẩm (Ono) và Dainippon Sumitomo Pharma (DSP). Nó đã được phê duyệt để điều trị các triệu chứng thiếu máu cục bộ như loét da, đau và cảm lạnh kèm theo viêm tắc tĩnh mạch chủ năm 1988; và để điều trị các triệu chứng chủ quan như đau và tê ở chân dưới và khuyết tật đi bộ liên quan đến hẹp ống sống thắt lưng mắc phải như là một chỉ định bổ sung vào năm 2001. Thuốc đã được Ono và Prorenal bán dưới tên thương mại. ® Máy tính bảng của DSP. Năm 2011, Ono và DSP đã bắt đầu thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II tại Nhật Bản để điều trị hội chứng ống cổ tay. Trong năm 2013, các thử nghiệm này đã bị ngừng vì nghiên cứu không chứng minh được hiệu quả. Ono và DSP cũng đã ngừng phát triển limaprost alfadex để chỉ định thêm bệnh thoái hóa đốt sống cổ vào năm 2008 do không chứng minh được hiệu quả dự đoán trong nghiên cứu pha II ở bệnh nhân mắc bệnh. Tuy nhiên, đã được xác nhận bởi Bệnh viện Đại học Quốc gia Seoul vào tháng 11 năm 2014 rằng nghiên cứu về hiệu quả của limaprost alfadex đường uống sau khi phẫu thuật cho bệnh lý cơ cổ tử cung vẫn đang tiếp tục.
Juniperus virginiana pollen
Xem chi tiết
Phấn hoa Juniperus virginiana là phấn hoa của cây Juniperus virginiana. Phấn hoa Juniperus virginiana chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
KD3010
Xem chi tiết
KD3010 là một chất chủ vận đồng bằng thụ thể peroxisome proliferator-activator delta (PPAR Delta) để điều trị các rối loạn chuyển hóa, bao gồm cả béo phì.
Lactitol
Xem chi tiết
Lactitol đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị khuẩn lạc vi khuẩn.
Menotropins
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Menotropins
Loại thuốc
Hormon Gonadotropins (Human Menopausal Gonadotropin).
Dạng thuốc và hàm lượng
- Bột đông khô để tiêm chứa 75 đvqt FSH và 75 đvqt LH/ống.
- Bột đông khô để tiêm chứa 150 đvqt FSH và 150 đvqt LH/ống.
Mefenamic acid
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mefenamic acid (axit mefenamic)
Loại thuốc
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén mefenamic acid - 200 mg, 250 mg, 500 mg.
Hỗn dịch mefenamic acid - 50 mg/ 5ml.
Bambuterol
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bambuterol
Loại thuốc
Thuốc chủ vận beta 2.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén 10mg, 20mg.
- Dung dịch uống: 1mg/mL.
Sản phẩm liên quan