Pilocarpine


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Pilocarpine (pilocarpin)

Loại thuốc

Thuốc kích thích hệ cholinergic; thuốc kích thích hệ đối giao cảm; thuốc kích thích hệ cholinergic dùng cho mắt; thuốc co đồng tử dùng cho mắt.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc dạng gel dùng cho mắt: 4% (pilocarpine hydrocloride). 
  • Dung dịch nhỏ mắt: 0,25%, 0,5%, 1%, 2%, 3%, 4%, 5%, 6%, 8%, 10% (pilocarpine hydrocloride) và 1%, 2%, 4% (pilocarpine nitrate).
  • Viên nén: 5 mg và 7,5 mg pilocarpine hydrocloride.

Dược động học:

Hấp thu

Dạng thuốc nhỏ mắt:

  • Sau khi nhỏ mắt dung dịch 1% pilocarpine hydrocloride hoặc nitrate vào túi kết mạc, đồng tử co trong vòng 10 - 30 phút, có tối đa trong vòng 30 phút và thường kéo dài 4 - 8 giờ hoặc đôi khi tới 20 giờ.
  • Giảm nhãn áp trong vòng 60 phút và giảm tối đa trong vòng 75 phút. Giảm nhãn áp kéo dài 4 - 14 giờ tùy thuộc vào nồng độ thuốc dùng. 

Dạng thuốc mỡ tra mắt:

  • Sau khi tra vào mắt một liều pilocarpine hydrocloride 4% dạng gel, vào lúc đi ngủ, thuốc làm giảm nhãn áp khoảng 18 - 24 giờ. Nhãn áp buổi sáng thường giảm nhiều hơn so với buổi chiều.
  • Chế phẩm dạng gel có độ nhớt cao làm cho thuốc được giữ lâu hơn ở vùng trước giác mạc; so sánh với dung dịch thuốc nhỏ tại chỗ, gel làm tăng sinh khả dụng ở giác mạc và có thời gian tác dụng trên mắt kéo dài hơn. 

Dạng thuốc đường uống:

  • Trong nghiên cứu về dược động học ở nam giới tình nguyện, sau 2 ngày uống viên nén 5 hoặc 10 mg pilocarpine hydrocloride 3 lần/ngày, thời gian đạt nồng độ tối đa trong máu là 1 giờ, nồng độ tối đa trong máu là 15 ng/ml và 41 ng/ml tương ứng với liều 5 và 10mg.

Phân bố

Dạng thuốc đường uống:

Thể tích phân bố là 2,1 L/kg, pilocarpine không liên kết với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Dạng thuốc đường uống:

  • Pilocarpine được chuyển hóa chủ yếu với CYP2A6. Các esterase huyết thanh cũng tham giao vào quá trình chuyển hóa pilocarpine thành acid pilocarpic.

Thải trừ

Dạng thuốc đường uống:

  • Pilocarpine thải trừ dưới dạng 3- hydroxypilocarpine (35%) và dạng không chuyển hóa (20%) qua nước tiểu. Thời gian bán thải là 0,76 và 1,35 giờ sau khi uống lặp lại liều 5mg và 10mg.

Dược lực học:

Pilocarpine, một alcaloide lấy từ cây Pilocarpus microphyllus Stapf. hoặc Pilocarpus jaborandi Holmes là thuốc kích thích thần kinh đối giao cảm tác dụng trực tiếp trên hệ cholinergic. 

Khi dùng tại chỗ (tra vào mắt), pilocarpine gây co đồng tử, giảm nhãn áp nên được dùng điều trị tăng nhãn áp. 

Uống với liều thích hợp, thuốc có thể dùng điều trị khô miệng, khô mắt do tăng bài tiết các tuyến ngoại tiết như tuyến mồ hôi, tuyến nước bọt, tuyến lệ, dạ dày, tuyến tụy, ruột và các tế bào niêm mạc của đường hô hấp.

Thuốc cũng kích thích cơ trơn đường ruột phụ thuộc vào liều có thể gây tăng trương lực, tăng nhu động, gây co thắt và đau mót. Trương lực cơ trơn phế quản có thể tăng. Trương lực và vận động cơ trơn đường tiết niệu, túi mật và ống mật cũng có thể tăng. 

Tác dụng mong muốn đối với thuốc chủ vận muscarinic là giảm huyết áp, nhưng dùng pilocarpine lại có thể gây tăng huyết áp sau một thời gian ngắn hạ huyết áp. 



Chat with Zalo