Berberine


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Berberine (Berberin)

Loại thuốc

Thuốc trị tiêu chảy

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang/ nén 5 mg 10 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg

Dược động học:

Hấp thu

Berberin clorid hấp thu rất chậm ở đường tiêu hóa, lưu lại lâu trong ruột nên thuận tiện cho việc điều trị bệnh ở đường ruột. 

Nồng độ đỉnh trong máu đạt được sau khi uống 4 giờ.

Thải trừ

Thuốc được thải trừ chủ yếu qua phân.

Dược lực học:

Berberin là alkaloid bậc 4 chiết xuất từ cây Vàng đắng và một số cây khác như Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng đằng, dưới dạng bột màu vàng sẫm hoặc tinh thể màu vàng tươi, vị đắng, tan trong nước.

Berberin và dẫn chất Berberin clorid có tác dụng diệt amip gây ly và một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột. Ngoài ra, còn dùng làm thuốc thông mật và trong một số bệnh nhiễm khuẩn do tụ cầu và liên cầu khuẩn.

Berberine có phổ kháng khuẩn rộng đối với một số chủng vi khuẩn gram dương và gram âm. Berberin ức chế sự phát triển của vi khuẩn, Vibrio cholera, Bacillus anthracis, Staphylococcus aureus, Streptococcus viridans, Shigella shigae, Shigella flexneri, Bacillus diphtheriae, Bacillus proteusBacillus typhoid.

Tác dụng của Berberine trong điều trị bệnh tiêu chảy gây ra do vi khuẩn Vibrio choleraE.coli là do ức chế sự chuyển hóa của một số vi sinh vật, ức chê hình thành nội độc tố vi khuẩn, ức chế quá trình tiết dịch ruột và các chất điện giải, ức chế sự co thắt cơ trơn, giảm viêm, ức chế kết tập tiểu cầu, tăng số lượng tiểu cầu trong một số bệnh giảm tiểu cầu, kích thích tiết mật và bilirubin, ức chế loạn nhịp nhanh trên thất.



Chat with Zalo