Pascolizumab
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Pascolizumab (SB 240683) là một kháng thể chống interleukin-4 được nhân hóa với tiềm năng điều trị trong bệnh hen suyễn.
Dược động học:
Pascolizumab là một kháng thể đơn dòng kháng IL-4 có thể ức chế các sự kiện ngược dòng và hạ lưu liên quan đến hen suyễn, bao gồm kích hoạt tế bào (T (H) 2) và sản xuất immunoglobulin E.
Dược lực học:
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Adalimumab.
Loại thuốc
Thuốc ức chế miễn dịch, kháng thể đơn dòng.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm trong bơm tiêm đóng sẵn: 20 mg, 40 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Potassium citrate (Kali citrat)
Loại thuốc
Thuốc điều trị sỏi thận
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén dạng phóng thích kéo dài: 5mEq (540 mg), 10 mEq (1080 mg) và 15 mEq (1620 mg)
Bột cốm: Gói 3g
Poloxamer 407 là gì?
Tên thường gọi: Poloxamer 407.
Số gia nhập ngân hàng dược phẩm: DB11252.
CAS Number: 9003-11-6.
Poloxamer 407 là một polyme polyoxyetylen và chất hoạt động bề mặt không ion ưa nước. Poloxamer 407 bao gồm một khối kỵ nước là Polypropylene glycol ở trung tâm và hai bên được xếp bởi các khối Polyethylene glycol, cả hai đều có bản chất là ưa nước. Độ dài gần đúng của hai khối Polyethylene glycol là 101 đơn vị lặp lại, trong khi độ dài gần đúng của khối propylene glycol là 56 đơn vị lặp lại. Poloxamer 407 được sử dụng như một chất nhũ hóa và chất hòa tan trong các sản phẩm mỹ phẩm và cá nhân như dung dịch làm sạch kính áp tròng.
Điều chế sản xuất Poloxamer 407
Poloxamer 407, còn được biết đến với nhãn hiệu Pluronic® F127, là một chất đồng trùng hợp Triblock không ion, tan trong nước, được tạo thành từ cặn kỵ nước của polyoxypropylene (POP) giữa hai đơn vị ưa nước của polyoxyetylen (POE). Các hydrogel dựa trên Poloxamer 407 thể hiện một đặc tính nhiệt thuận nghịch thú vị. Có nghĩa là, chúng ở dạng lỏng ở nhiệt độ phòng, nhưng chúng có dạng gel khi được sử dụng ở nhiệt độ cơ thể, điều này khiến chúng trở thành ứng cử viên hấp dẫn như những chất vận chuyển dược phẩm.
Cơ chế hoạt động
Poloxamers giúp tạo chất nhũ hóa bằng cách giảm sức căng bề mặt của các chất được tạo nhũ, giúp các thành phần khác hòa tan trong dung môi mà thông thường chúng không hòa tan. Poloxamer 407 cũng làm sạch da và tóc bằng cách làm nước có thể trộn với dầu và bụi bẩn để có thể rửa sạch chúng.
Báo cáo về tác dụng ngoại ý:
-
Báo Úc ngày 18 tháng 11 năm 2006 đã báo cáo rằng thành phần phổ biến này trong kem đánh răng và nước súc miệng có thể gây ra cholesterol cao ở chuột. Một nhóm từ Trung tâm Lão hóa và Viện Nghiên cứu ANZAC ở Sydney đã sử dụng nó như một công cụ để chứng minh rằng các tế bào trong gan hoạt động giống như một cái sàng.
-
Họ đã cho chuột sử dụng một liều cao (1 gam/kg trọng lượng cơ thể) Poloxamer 407 bằng cách tiêm phúc mạc, chất này đã chặn 80% lỗ chân lông trong tế bào gan hấp thụ lipoprotein, dẫn đến mức lipid huyết tương tăng gấp 10 lần. Tuy nhiên so với liều lượng mà một người tiếp xúc với kem đánh răng hoặc nước súc miệng hằng ngày, liều lượng gây độc cần cao hơn nhiều.
Thuốc Permethrin được dùng phổ biến trong điều trị bệnh ghẻ, ức chế hoạt động và tiêu diệt ghẻ do ve/mạt, chấy, rận gây ra làm cho da bị nhiễm trùng và kích ứng.
Permethrin là một hoạt chất tổng hợp thuộc nhóm Pyrethrins, chiết xuất tự nhiên từ một số loài thực vật họ cúc. Permethrin được sử dụng như một chất để kiểm soát côn trùng và sâu hại. Các sản phẩm chứa Permethrin có thể được sử dụng trong các chương trình kiểm soát muỗi y tế công cộng.
Ngoài ra, hoạt chất này còn được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi, trong các khu vườn, trên gia súc và vật nuôi, trong các cấu trúc và tòa nhà và trên quần áo.
Permethrin cũng có thể được sử dụng ở những nơi xử lý thực phẩm, chẳng hạn như nhà hàng. Permethrin lần đầu tiên được đăng ký với Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (Hoa Kỳ EPA) vào năm 1979 và được đăng ký lại vào năm 2006.
Dạng bào chế: Kem 5%, thuốc xức 1%
Sản phẩm liên quan