Orteronel
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Orteronel đã được điều tra để điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Alirocumab
Xem chi tiết
Alirocumab là một loại thuốc sinh học được FDA phê duyệt vào tháng 7 năm 2015 như là một phương pháp điều trị thứ hai đối với cholesterol cao đối với người trưởng thành mà LDL-cholesterol (LDL-C) không được kiểm soát bằng chế độ ăn kiêng và điều trị bằng statin. Đây là một kháng thể đơn dòng của người được tiêm dưới da, thuộc nhóm thuốc chống cholesterol mới, được gọi là chất ức chế PCSK9, và đây là tác nhân đầu tiên được FDA chấp thuận. Sự chấp thuận của FDA phụ thuộc vào việc hoàn thành các thử nghiệm lâm sàng tiếp theo để xác định hiệu quả và an toàn tốt hơn. Ức chế PCSK9 tạo điều kiện cho sự thanh thải LDL-C ra khỏi máu nhiều hơn.
Parecoxib
Xem chi tiết
Parecoxib là một tiền chất hòa tan trong nước và tiêm của valdecoxib. Nó được bán trên thị trường với tên Dynastat trong Liên minh Châu Âu. Parecoxib là một chất ức chế chọn lọc COX2 cùng loại với celecoxib (Celebrex) và rofecoxib (Vioxx). Vì nó là thuốc tiêm, nó có thể được sử dụng trong phẫu thuật khi bệnh nhân không thể dùng thuốc uống. Nó được chấp thuận thông qua phần lớn châu Âu để kiểm soát đau quanh phẫu thuật ngắn hạn giống như cách sử dụng ketorolac (Toradol) ở Hoa Kỳ. Năm 2005, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã ban hành thư không chấp thuận đối với parecoxib tại Hoa Kỳ.
Safingol
Xem chi tiết
Safingol đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị khối u rắn trưởng thành không xác định, cụ thể về giao thức.
Loracarbef
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc
Loracarbef
Loại thuốc
Kháng sinh Cephalosporin thế hệ II, nhóm Carbacephem
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 200 mg, 400 mg
Hỗn dịch uống 100 mg/5mL, 200 mg/5mL
FDA đã đình chỉ lưu hành dạng viên nang 200mg, 400mg.
Mibolerone
Xem chi tiết
Mibolerone là một steroid đồng hóa mạnh, có ái lực cao hơn và chọn lọc hơn đối với thụ thể androgen so với metribolone.
Lancovutide
Xem chi tiết
Lancovutide, một loại kháng sinh peptide, đang được phát triển lâm sàng để điều trị bệnh xơ nang. Duramycin là một peptide tetracyclic 19 axit amin được sản xuất bởi Streptoverticillium cinnamoneus và có liên quan chặt chẽ với cinnamycin (Ro09-0198). Nó thuộc về lantibamel. Lantibamel là các vi khuẩn được đặc trưng bởi sự hiện diện của một tỷ lệ cao các axit amin bất thường.
Mepolizumab
Xem chi tiết
Mepolizumab là một kháng thể đơn dòng đối kháng IL-5 được sản xuất bằng công nghệ DNA tái tổ hợp trong các tế bào buồng trứng của chuột đồng Trung Quốc. Nó có trọng lượng phân tử khoảng 149 kDa. Nó đã được FDA chấp thuận vào tháng 11 năm 2015 để điều trị bệnh hen suyễn dưới tên thương hiệu Nucala (được tiếp thị bởi GlaxoSmithKline). Mepolizumab đã được nghiên cứu trong điều trị polyp mũi nặng, trong số nhiều tình trạng khác.
MK-5108
Xem chi tiết
MK-5108 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Ung thư, Neoplasms, Khối u.
Larix sibirica wood
Xem chi tiết
Gỗ Larix sibirica là một chiết xuất thực vật / thực vật được sử dụng trong một số sản phẩm OTC (không kê đơn). Nó không phải là một loại thuốc được phê duyệt.
KOSN-1724
Xem chi tiết
KOSN-1724 đang được nghiên cứu trong thử nghiệm lâm sàng NCT01379287 (Nghiên cứu về an toàn và dược động học của Iso-Fludelone ở bệnh nhân có khối u rắn tiến triển).
Methoxamine
Xem chi tiết
Một chất chủ vận alpha-adrenergic gây co mạch ngoại vi kéo dài. Nó có rất ít nếu có bất kỳ tác động trực tiếp đến hệ thống thần kinh trung ương.
L-Asparagine
Xem chi tiết
Một axit amin không thiết yếu có liên quan đến sự kiểm soát trao đổi chất của các chức năng tế bào trong mô thần kinh và mô não. Nó được sinh tổng hợp từ axit aspartic và amoniac bởi asparagine synthetase. (Từ ngắn gọn bách khoa toàn thư sinh hóa và sinh học phân tử, tái bản lần 3)
Sản phẩm liên quan









