Milrinone


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Milrinone (milrinon)

Loại thuốc

Thuốc ức chế chọn lọc phosphodiesterase typ 3.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc tiêm tĩnh mạch: 1 mg/ml (10 ml, 20 ml, 50 ml).

Dược động học:

Hấp thu

Mặc dù milrinone có thể hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, nhưng thuốc chỉ dùng dưới dạng tiêm tĩnh mạch. 

Sau khi tiêm tĩnh mạch, sự cải thiện chức năng huyết động thường xảy ra trong vòng 5-15 phút. Các đáp ứng huyết động thường được duy trì khi truyền IV liên tục trong 48-72 giờ.

Nghiên cứu dược động học của milrinone ở trẻ em cho thấy nồng độ milrinone huyết tương trạng thái cân bằng ở trẻ em thấp hơn ở người lớn khi dùng cùng liều, thanh thải milrinone ở trẻ em nhanh hơn người lớn.

Phân bố

Khoảng 70% thuốc gắn vào protein huyết tương, thể tích phân bố milrinone là 0,38 lít/kg.

Chuyển hóa

Không có thông tin.

Thải trừ

Thuốc được thải trừ chủ yếu qua đường tiểu, một lượng nhỏ được bài tiết qua phân. 83% liều thuốc được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi, 12% bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa O-glucuronid. Thuốc được thải trừ nhanh, sau uống khoảng 2 giờ có tới 60%, sau 8 giờ có tới 90% thuốc được bài tiết vào nước tiểu.

Thời gian bán thải khoảng 2,3 giờ, độ thanh thải 0,13 lít/kg/giờ. Những bệnh nhân suy thận, thời gian bán thải tăng lên và cần hiệu chỉnh liều.

Dược lực học:

Milrinone là một thuốc trợ tim có cấu trúc tương tự inamrinon. Cấu trúc khác với các thuốc trợ tim kinh điển như glycosid tim, các catecholamin. Cơ chế tác dụng của milrinone là ức chế phosphodiesterase chọn lọc, tác dụng tăng sức bóp cơ tim và tác dụng giãn mạch trực tiếp.

Cơ chế tác dụng của milrinone lên sức bóp cơ tim khác với các thuốc trợ tim khác (như glycosid tim, các catecholamin, các thuốc chẹn beta-adrenergic). Cho đến nay cơ chế tác dụng của milrinone chưa được biết thật đầy đủ, milrinone ức chế chọn lọc hoạt tính của phosphodiesterase đối với AMP vòng trên cơ tim và cơ thành mạch, dẫn tới làm tăng nồng độ AMP vòng nội bào.

Tăng AMP vòng làm tăng ion hóa calci nội bào, dẫn tới tăng cường calci vào nội bào làm tính co bóp của cơ tim tăng lên. Ngoài tác dụng trợ tim và tác dụng giãn mạch, milrinone còn có tác dụng yếu lên tần số tim.

Milrinone tác dụng trực tiếp lên cơ trơn mạch máu đã được chứng minh bằng liều - nồng độ thuốc trong huyết tương liên quan đến tăng lưu lượng máu ở cẳng tay ở những người bệnh suy tim sung huyết. Không giống như glycosid tim, milrinone không ức chế tác dụng adenosin triphosphatase hoạt hóa natri - kali, tác dụng trợ tim không đi kèm với kích thích beta-adrenergic.

Tác dụng tăng co bóp cơ tim và giãn mạch xuất hiện khi người bệnh được điều trị milrinone ở nồng độ 100-300 nanogram/ml. Nghiên cứu trên người khỏe mạnh và trên người bệnh suy tim xung huyết cho thấy milrinone làm cải thiện cung lượng tim, áp lực mạng mao mạch và tính đối kháng mạch máu, trong khi thuốc làm thay đổi ít nhịp tim và mức tiêu thụ oxy cơ tim.

Milrinone có tác dụng trợ tim tốt mà không gây ra độc tính cho tim ở những người bệnh đã dùng đầy đủ digitalis. Những người bệnh suy tim sung huyết, khi tiêm tĩnh mạch milrinone làm tăng tính co bóp cơ tim theo liều, cải thiện chức năng tâm trương như đã được chứng minh bằng tăng giãn thất trái trong kỳ tâm trương. Cải thiện chức năng thất trái không gây ra các biểu hiện thiếu máu cơ tim trên điện tâm đồ.

Milrinone có tác dụng trực tiếp làm tăng co bóp cơ tim ở người khỏe mạnh.

Ở liều kê đơn thông thường milrinone làm tăng cung lượng tim khoảng 25-40% mà không làm tăng đáng kể tần số tim, áp lực mạng động mạch phổi giảm cùng tỷ lệ và sức cản ngoại vi giảm khoảng 15-30%.

Tác dụng trên huyết động thường xuất hiện khoảng 5-15 phút sau khi tiêm tĩnh mạch. Nồng độ milrinone trong huyết tương liên quan với tác dụng trên tim mạch. Đáp ứng huyết động của milrinone duy trì trong thời gian truyền tĩnh mạch liên tục khoảng 48-72 giờ. Không có bằng chứng về việc nhờn thuốc nhanh trong thời gian ngắn (< 48 giờ).



Chat with Zalo