Metyrapone
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Metyrapone
Loại thuốc
Chất chẩn đoán, xét nghiệm chức năng tuyến yên.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 250mg.
Dược động học:
Hấp thu
Thuốc Metyrapone được hấp thu và thải trừ nhanh chóng khỏi huyết tương. Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường xảy ra một giờ sau khi uống Metyrapone; sau liều 750mg Metyrapone, nồng độ thuốc trong huyết tương trung bình 3,7µg / ml. Nồng độ thuốc trong huyết tương giảm xuống giá trị trung bình 0,5µg /ml 4 giờ sau khi dùng thuốc. Thời gian bán thải của Metopirone ra khỏi huyết tương là 20 đến 26 phút.
Phân bố
Chưa có thông tin.
Chuyển hoá
Metyrapol, dạng rút gọn của metyrapone, là chất chuyển hoá có hoạt tính chính. Tám giờ sau khi uống một liều duy nhất, tỷ lệ metyrapone so với metyrapol trong huyết tương là 1:1,5. Metyrapol mất khoảng gấp đôi thời gian để đào thải metyrapone trong huyết tương.
Thải trừ
72 giờ sau liều hàng ngày đầu tiên 4,5g Metyrapone (750mg mỗi 4 giờ), 5,3% tổng liều được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng metyrapone (9,2% ở dạng tự do và 90,8% liên hợp với axit glucuronic), và 38,5 % ở dạng metyrapol (8,1% ở dạng tự do và 91,9% liên hợp với axit glucuronic).
Dược lực học:
Thuốc Metyrapone ức chế enzyme chịu trách nhiệm cho giai đoạn 11β-hydroxyl hoá trong sinh tổng hợp cortisol và ở mức độ thấp hơn là aldosterone. Nồng độ glucocorticoid trong huyết tương giảm kích thích tiết ACTH, thông qua cơ chế phản hồi làm tăng tốc độ sinh tổng hợp steroid. Kết quả là, 11- desoxycortisol, tiền chất của cortisol, được giải phóng vào tuần hoàn, được gan chuyển hoá và bài tiết qua nước tiểu. Không giống như cortisol, 11-desoxycortisol không ức chế bài tiết ACTH và các chất chuyển hoá trong nước tiểu của nó có thể được đo lường.
Các chất chuyển hoá này có thể dễ dàng được xác định bằng cách đo 17-hydroxycorticosteroid (17-OHCS) hoặc 17-ketogenic steroid (17-KGS) trong nước tiểu. Metyrapone được sử dụng như một xét nghiệm chẩn đoán dựa trên các đặc tính này, với 11- desoxycortisol trong huyết tương và 17-OHCS trong nước tiểu được đo như một chỉ số về khả năng đáp ứng ACTH của tuyến yên. Metopirone cũng có thể ức chế sinh tổng hợp aldosterone, dẫn đến bài niệu nhẹ.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Aminophylline.
Loại thuốc
Thuốc giãn phế quản, nhóm xanthines.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm tĩnh mạch chứa aminophylline hydrate 25mg/ ml, ống 10mL.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Valaciclovir (Valacyclovir)
Loại thuốc
Thuốc kháng virus, tiền chất của acyclovir
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 250 mg, 500 mg, 1000 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Fluocinonide.
Loại thuốc
Thuốc nhóm corticosteroid.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dạng kem dùng ngoài: 0,1% (30 g, 60 g, 120 g); 0,05% (15 g, 30 g, 60 g, 120 g).
- Dạng gel/thuốc mỡ dùng ngoài: 0,05% (15 g, 30 g, 60 g, 20 ml, 60 ml).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Hyaluronidase
Loại thuốc
Enzym
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột đông khô để tiêm, đóng ống 150 và 1500 đvqt.
Dung dịch tiêm: 150 đvqt/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Anastrozole (anastrozol)
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế aromatase.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 1 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Fluticasone propionate
Loại thuốc
Corticosteroid dùng tại chỗ
Dạng thuốc và hàm lượng
Kem 0,05%;
Thuốc mỡ 0,005%;
Thuốc xịt mũi 0,05%;
Thuốc phun sương dùng để hít mỗi liều: 44 microgam, 110 microgam và 220 microgam fluticason propionat;
Thuốc bột để hít liều cố định: 50 microgam/liều, 100 microgam/liều, 250 microgam/liều;
Thuốc bột để hít có salmeterol xinafoat: 100 microgam fluticason và 50 microgam salmeterol xinafoat; 250 microgam fluticason và 50 microgam salmeterol xinafoat; 500 fluticason và 50 microgam salmeterol xinafoat mỗi lần hít.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ancrod.
Loại thuốc
Thuốc chống đông máu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm bắp dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch 70 unit/ml.
Sản phẩm liên quan









