Magnesium carbonate


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Magnesium Carbonate (Magnesium Carbonat)

Loại thuốc

Kháng acid (antacid), nhuận tràng.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc bột Magnesium Carbonate.

Viên nén chứa: Magnesium Carbonate 68mg, Natri Bicarbonate 64mg, Calcium Carbonate 522mg.

Viên nhai chứa: Aluminum Hydroxide 160 mg, Magnesium Carbonate 105 mg.

Dược động học:

Hấp thu

Hấp thu ở đoạn đầu ruột non, một lượng nhỏ hấp thu không đáng kể ở ruột kết

Thuốc bắt đầu tác dụng ngay khi đói, thuốc tác dụng kéo dài trong khoảng 30 ± 10 phút. Nếu uống vào bữa ăn, hoặc trong vòng 1 giờ sau khi ăn, tác dụng kéo dài trong khoảng 1 - 3 giờ. Khoảng 30% Magnesium được hấp thu. Magnesium ít hòa tan trong nước, hấp thu kém so với natri bicarbonat nên không sợ gây ra nhiễm kiềm.

Do làm thay đổi pH dịch vị và nước tiểu, thuốc kháng acid có thể làm thay đổi tốc độ hoà tan và hấp thu, sinh khả dụng và đào thải qua thận của một số thuốc; muối Magnesium cũng còn có khuynh hướng tạo phức hợp không hoà tan với các chất trong đường tiêu hóa nên không được hấp thu vào cơ thể.

Magnesium Cacbonat phản ứng với axit dạ dày để tạo thành Magnesium clorua hòa tan và Carbon Dioxide trong dạ dày.

Phân bố

Liên kết với khoảng 33% Albumin.

Thải trừ

Ở người có chức năng thận bình thường, tích lũy một lượng nhỏ magnesium ảnh hưởng không đáng kể, nhưng ở người có suy thận, cần phải thận trọng.

Magnesium đào thải qua thận khi chức năng thận bình thường. Phần không được hấp thu thải qua phân.

Dược lực học:

Các muối Magnesium (Magnesium Carbonat, Magnesium Hydroxyd, Magnesium Oxyd, Magnesium Trisilicat) được dùng làm thuốc kháng acid (Antacid) dịch vị, thuốc nhuận tràng và thuốc cung cấp magnesium cho cơ thể khi cơ thể thiếu (magnesium là cation nhiều thứ hai trong nội tế bào, có một vai trò quan trọng trong nhiều chức năng của cơ thể). Tác dụng kháng acid dịch vị của thuốc phụ thuộc vào tốc độ hoà tan của dạng bào chế, tính phản ứng với acid, tác dụng sinh lý của cation, mức độ hoà tan trong nước, có hoặc không có thức ăn trong dạ dày.

Muối Magnesium còn làm tăng áp lực thẩm thấu trong ruột, kích thích giải phóng cholecystokin nên ngăn ruột hấp thu để giữ nước và điện giải, kích thích nhu động ruột. Chính vì tác dụng này nên muối magnesium thường được kết hợp với muối nhôm trong thuốc kháng acid dịch vị để điều chỉnh nhu động ruột, làm giảm bớt táo bón gây ra do cation nhôm.

Magnesium đóng vài trò như một yếu tố quan trọng trong nhiều phản ứng enzym trong cơ thể liên quan đến tổng hợp protein và chuyển hóa carbohydrate (ít nhất 300 phản ứng enzym cần Magnesium).



Chat with Zalo