Imiglucerase
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Imiglucerase
Loại thuốc
Imiglucerase là một dạng enzym beta-glucocerebrosidase tái tổ hợp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha tiêm 200 đơn vị, 400 đơn vị.
Dược động học:
Hấp thu
Trong 1 giờ truyền tĩnh mạch 4 liều (7,5, 15, 30, 60 U/kg) imiglucerase, hoạt tính của enzym ở trạng thái ổn định đạt được trong 30 phút.
Phân bố
Thể tích phân bố được hiệu chỉnh theo trọng lượng nằm trong khoảng từ 0,09 đến 0,15 L/kg (trung bình ± SD 0,12 ± 0,02 L/kg).
Chuyển hóa và thải trừ
Độ thanh thải huyết tương dao động từ 9,8 đến 20,3 ml/phút/kg. Sau khi tiêm truyền, hoạt tính của enzym huyết tương giảm nhanh chóng với thời gian bán hủy dao động từ 3,6 đến 10,4 phút.
Dược lực học:
Bệnh Gaucher là một rối loạn chuyển hóa di truyền lặn hiếm gặp do thiếu hụt enzym lysosome axit β-glucosidase. Enzyme này phá vỡ glucosylceramide, một thành phần quan trọng của cấu trúc lipid của màng tế bào, thành glucose và ceramide. Ở những người bị bệnh Gaucher, sự phân giải glucosylceramide không đủ, dẫn đến tích tụ một lượng lớn chất nền này trong lysosome của đại thực bào (gọi là 'tế bào Gaucher'), dẫn đến bệnh lý thứ cấp lan rộng.
Tế bào Gaucher thường được tìm thấy trong gan, lá lách và tủy xương và đôi khi ở phổi, thận và ruột. Về mặt lâm sàng, bệnh Gaucher là một bệnh phổ kiểu hình không đồng nhất. Các biểu hiện bệnh thường gặp nhất là gan lách to, giảm tiểu cầu, thiếu máu và bệnh lý về xương. Các bất thường về xương thường là những đặc điểm suy nhược và tàn phế nhất của bệnh Gaucher. Những biểu hiện về xương này bao gồm thâm nhiễm tủy xương, hoại tử xương, đau xương, loãng xương, gãy xương bệnh lý và suy giảm tăng trưởng. Bệnh Gaucher có liên quan đến việc tăng sản xuất glucose và tăng tỷ lệ tiêu hao năng lượng khi nghỉ ngơi, có thể góp phần gây ra mệt mỏi và suy kiệt. Bệnh nhân mắc bệnh Gaucher cũng có thể có biểu hiện viêm mức độ nhẹ.
Ngoài ra, Bệnh Gaucher có liên quan đến việc tăng nguy cơ bất thường về globulin miễn dịch như tăng globulin máu, bệnh gammopnal đa dòng, bệnh gammopnal đơn dòng có ý nghĩa chưa xác định (MGUS) và đa u tủy. Tiền sử tự nhiên của bệnh Gaucher thường cho thấy sự tiến triển, với nguy cơ biến chứng không thể phục hồi phát sinh ở các cơ quan khác nhau theo thời gian. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh Gaucher có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Bệnh Gaucher có liên quan đến tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong sớm.
Imiglucerase thay thế hoạt động của enzym bị thiếu hụt, thủy phân glucosylceramide, do đó điều chỉnh sinh lý bệnh ban đầu và ngăn ngừa bệnh lý thứ phát. Imiglucerase làm giảm kích thước lá lách và gan, cải thiện tình trạng giảm tiểu cầu và thiếu máu, cải thiện mật độ khoáng của xương và gánh nặng tủy xương, đồng thời giảm hoặc loại bỏ đau xương và loãng xương. Imiglucerase làm giảm tỷ lệ tiêu hao năng lượng khi nghỉ ngơi. Imiglucerase đã được chứng minh là cải thiện cả mặt tinh thần và thể chất trong chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mắc bệnh Gaucher.
Imiglucerase làm giảm chitotriosidase, một chỉ dấu sinh học cho thấy sự tích tụ glucosylceramide trong đại thực bào và đáp ứng với điều trị. Ở trẻ em, imiglucerase đã được chứng minh là giúp phát triển và tăng trưởng bình thường ở tuổi dậy thì.