Glial growth factor 2
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Yếu tố tăng trưởng thần kinh đệm 2 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Suy tim.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Ibritumomab tiuxetan
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ibritumomab tiuxetan.
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, nhóm kháng thể đơn dòng.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch đậm đặc pha loãng tiêm tĩnh mạch chứa 3,2 mg/2 mL ibritumomab tiuxetan.
Zanamivir
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc
Zanamivir
Loại thuốc
Thuốc kháng virus, chất ức chế men neuraminidase
Dạng thuốc và hàm lượng
- Thuốc tiêm 10 mg/ml
- Bột hít 5 mg/liều
Cephaloglycin
Xem chi tiết
Một loại kháng sinh cephalorsporin không còn được sử dụng phổ biến.
Acetylleucine
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Acetylleucine (Acetyl-DL-leucine) hay Acetylleucin
Loại thuốc
Thuốc trị chóng mặt
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 500 mg
Dung dịch tiêm 100 mg/ml, ống 5 ml.
Alanosine
Xem chi tiết
Một chất tương tự axit amin và kháng sinh có nguồn gốc từ vi khuẩn Streptomyces alanosinicus với chất chống dị ứng và các hoạt động chống ung thư tiềm năng.
Asfotase Alfa
Xem chi tiết
Asfotase Alfa là một liệu pháp thay thế enzyme nhắm mục tiêu xương hạng nhất được thiết kế để giải quyết nguyên nhân cơ bản của chứng giảm phosphatase (HPP) hypodosphatasia kiềm kiềm (ALP). Hypophosphatasia hầu như luôn gây tử vong khi bệnh xương nghiêm trọng rõ ràng khi sinh. Bằng cách thay thế ALP bị thiếu, điều trị bằng Asfotase Alfa nhằm mục đích cải thiện mức độ cơ chất của enzyme và cải thiện khả năng khoáng hóa xương của cơ thể, từ đó ngăn ngừa bệnh tật nghiêm trọng về xương và hệ thống của bệnh nhân và tử vong sớm. Asfotase alfa lần đầu tiên được Cơ quan Dược phẩm và Thiết bị Y tế Nhật Bản (PMDA) phê duyệt vào ngày 3 tháng 7 năm 2015, sau đó được Cơ quan Y tế Châu Âu (EMA) phê duyệt vào ngày 28 tháng 8 năm 2015 và được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA chấp thuận) ) vào ngày 23 tháng 10 năm 2015. Asfotase Alfa được bán trên thị trường dưới tên thương hiệu Strensiq® của Alexion Enterprises, Inc. Giá trung bình hàng năm của điều trị Asfotase Alfa là 285.000 đô la.
AeroLEF
Xem chi tiết
AeroLEF ™ (fentanyl đóng gói liposome khí dung) là một công thức mới, độc quyền của fentanyl đóng gói tự do và liposome nhằm mục đích cung cấp giảm đau nhanh chóng, kéo dài và cá nhân hóa cho bệnh nhân trải qua cơn đau cấp tính. AeroLEF ™ đang được phát triển để điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng, bao gồm cả đau do ung thư.
Afimoxifene
Xem chi tiết
Afimoxifene (4-Hydroxytamoxifen, tên thương mại TamoGel) là một chất ức chế estrogen mới đang được điều tra cho một loạt các tình trạng phụ thuộc estrogen, bao gồm đau vú theo chu kỳ và gynecomastia. TamoGel được điều chế bằng công nghệ Gel tăng cường thủy lực (EHG). Công nghệ này cho phép phân phối thuốc qua da mà không thể được cung cấp bằng miệng. Nó đang được phát triển bởi Ascent Therapeutics.
Agrostis stolonifera pollen
Xem chi tiết
Phấn hoa Agrostis stolonifera là phấn hoa của cây Agrostis stolonifera. Phấn hoa Agrostis stolonifera chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
17alpha-methyl-4-hydroxynandrolone
Xem chi tiết
17Alpha-methyl-4-hydroxynandrolone là một steroid đồng hóa lịch trình 3.
AGN-201904
Xem chi tiết
Agn 201904 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu phòng chống loét dạ dày.
ABT-869
Xem chi tiết
ABT-869 là một chất ức chế kinase dựa trên yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) phân tử nhỏ được thiết kế để ngăn chặn sự phát triển của khối u bằng cách ngăn chặn sự hình thành các mạch máu mới cung cấp cho khối u oxy và chất dinh dưỡng và bằng cách ức chế các con đường truyền tín hiệu quan trọng. ABT-869 được dùng để điều trị các khối u ác tính về huyết học và các khối u rắn.
Sản phẩm liên quan








