Gadoversetamide
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Gadoversetamide
Loại thuốc
Thuốc cản quang
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch gadoversetamide 500 micromol/ml trong ống tiêm nạp đầy sẵn.
Dược động học:
Phân bố
Gadoversetamide không liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của Gadoversetamide ở người là 162 ± 25 mL/kg, gần tương đương với thể tích dịch ngoại bào.
Không qua hàng rào máu não.
Chuyển hóa
Gadoversetamide không biến đổi sinh học hoặc phân hủy trong cơ thể.
Thải trừ
Thời gian bán thải của Gadoversetamide khoảng 1,7 giờ. Khoảng 95,5% lượng thuốc được tìm thấy trong nước tiểu sau 24h.
Dược lực học:
Gadoversetamide là một phức hợp được hình thành giữa chất tạo phức chelate (versetamide) và một ion thuận từ, gadolinium (III).
Gadoversetamide là một chất thuận từ tạo ra mômen lưỡng cực từ khi đặt trong từ trường.
Trong hình ảnh cộng hưởng từ (MRI), hình ảnh bình thường và hình ảnh bệnh lý của não, cột sống và mô gan phụ thuộc một phần vào sự thay đổi của cường độ tín hiệu tần số xảy ra với: 1) những thay đổi trong mật độ proton; 2) sự thay đổi của thời gian giãn hồi dọc (thời gian giãn hồi dọc (T1) hay còn gọi là thời gian giãn hồi mạng lưới cấu trúc spin; và 3) sự thay đổi thời gian giãn hồi ngang (T2).
Khi đặt trong từ trường, Gadoversetamide làm giảm thời gian giãn hồi T1 và T2 trong các mô nơi nó tích tụ. Ở liều khuyến cáo, hiệu quả chủ yếu của thuốc làm giảm thời gian giãn hồi T1, và tạo ra sự gia tăng cường độ tín hiệu (độ sáng).
Xem thêm
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Ngải đắng.
Tên khác: Ngải áp xanh, Ngải tây.
Tên khoa học: Artemisia absinthium, thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cây Ngải đắng (Wormwood) này là một loại cây thân thảo sống lâu năm, có chiều cao từ 60 đến 150cm. Ở gốc, thân cây có một lớp gỗ nhẹ và trên mặt cây có lông mịn màu xám trắng hoặc lông mềm được nén chặt. Cây có từ 1 đến 3 thân chính.
Các lá ở gần gốc có cuống dài từ 6 đến 12cm. Lá có hình dạng hình elip hoặc hình trứng, có 2 hoặc 3 cặp lá phụ xẻ tới gần gân giữa. Lá phụ có 4 hoặc 5 cặp thùy, thùy có lông mịn. Các tiểu thùy có hình dạng hình mác, hình elip hoặc hình thẳng, đầu lá thùy có đỉnh nhọn. Các lá ở phần thân cây giữa có cuống dài từ 2 đến 6cm, lá có hình dạng hình trứng hoặc hình elip, có 2 cặp lá phụ xẻ tới gần gân giữa. Các tiểu thùy có hình dạng thẳng, hình mác. Các lá trên cùng có kích thước từ 2 đến 6cm, có 5 thùy hoặc lá phụ xẻ tới gần gân giữa, các lá bắc có hình dạng lá có 3 thùy hoặc nguyên, thùy có hình dạng hình mác hoặc thẳng.
Cụm hoa thường là chùy hoa hình nón rộng, các nhánh cấp 1 thẳng, mọc thẳng lên hoặc tỏa rộng, có thể lệch ít hay nhiều và dài tới 30cm, các nhánh cấp 2 có chiều dài tới 12cm. Cụm hoa hình đầu có cuống ngắn. Tổng bao hoa có 3 đến 4 hàng, hình cầu hoặc hình gần cầu, có đường kính từ 2,5 đến 3,5mm. Các lá bắc ở hàng ngoài cùng thẳng, dài khoảng 3mm, màu xanh lục, có lông mịn áp lên mặt hoa, các lá bắc trong có hình dạng hình trứng hoặc hình trứng rộng hay hình tròn, có kích thước 1,25 đến 2,5mm, chủ yếu ở dạng khô. Đế hoa có hình dạng bán cầu hoặc phẳng, ít hoặc nhiều lông mịn màu trắng. Hoa có nhiều cánh hoa, màu vàng. Hoa cái ở hàng ngoài có khoảng 15 đến 25 cánh hoa, có nguồn gốc từ hoa cái. Tràng hoa màu vàng, có 2 răng lệch, dài khoảng 1,25mm, các nhánh vòi nhụy nằm ngang, thò ra. Quả có dạng quả bế với 2 lá noãn, hình trụ dẹt dài, có chiều dài từ 0,8 đến 1mm, có hoặc không có vành miện hoa ở đỉnh. Cây ra hoa và tạo quả thường vào khoảng tháng 8 đến tháng 9 hằng năm.

Phân bố, thu hái, chế biến
Cây Ngải đắng có phạm vi phân bố trên toàn cầu, bao gồm châu Âu lục địa, Bắc Phi và châu Á (từ Thổ Nhĩ Kỳ, Tây Nam Á tới Tây Siberia, Trung Á và Tây Himalaya). Nó cũng đã được du nhập và trồng ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới như Anh, châu Mỹ, Eritrea, Ethiopia, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Nam Á, Đông Nam Á và Australia.
Ở Việt Nam, cây này đã được du nhập và trồng tại các khu vực như Đà Lạt, Sapa và Tam Đảo. Cây thường sinh sống trên sườn đồi, thảo nguyên, bụi rậm và bìa rừng, thường mọc ở những vùng có độ ẩm cao, đặc biệt thích hợp ở độ cao từ 1.100 đến 1.500m.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của cây Ngải đắng (Wormwood) là lá và phần cây trên mặt đất.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Diclofenamide (Diclofenamid)
Loại thuốc
Thuốc ức chế anhydrase carbonic (dẫn xuất sulfonamid).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 50 mg.
Thuốc tiêm.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Butenafine
Loại thuốc
Thuốc chống nấm, dẫn chất allylamin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Kem bôi da dùng tại chỗ: 1%.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Coagulation factor VIIa recombinant human (Eptacog alfa hoạt hóa).
Loại thuốc
Thuốc cầm máu, yếu tố đông máu tái tổ hợp VIIa.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc bột kèm dung môi pha tiêm 1 mg, 2 mg, 5 mg, 8 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Attapulgite (atapulgit)
Loại thuốc
Chất hấp phụ chống tiêu chảy
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 600 mg, 630 mg, 750 mg; viên nén nhai: 1500 mg
Gói bột 3 g attapulgite hoạt hóa pha dung dịch uống
Hỗn dịch uống: 600 mg trong 15 ml, 750 mg trong 15 ml
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ezogabine
Loại thuốc
Thuốc thần kinh.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 50 mg, 200 mg, 300 mg và 400 mg.
Sản phẩm liên quan










