Fenofibrate
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Fenofibrate (fenofibrat)
Loại thuốc
Thuốc hạ lipid máu (nhóm fibrat)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 40 mg, 48 mg, 50 mg, 54 mg, 145 mg, 160 mg
Viên nang: 43 mg, 67 mg, 100 mg, 130 mg, 200 mg, 267 mg (vi hạt)
Dược động học:
Hấp thu
Fenofibrate được hấp thu ngay ở đường tiêu hóa khi uống cùng với thức ăn. Hấp thu thuốc có thể bị giảm khi chưa ăn uống gì. Thuốc nhanh chóng thủy phân thành acid fenofibric là chất có hoạt tính. Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện khoảng 5 giờ sau khi uống thuốc.
Phân bố
Acid fenofibric liên kết mạnh với albumin huyết tương (hơn 99%).
Chuyển hóa
Sau khi uống, fenofibrate được các esterase hydrat hóa nhanh chóng thành chất chuyển hóa có hoạt tính là axit fenofibric.
Không phát hiện được fenofibrate dạng không thay đổi trong huyết tương. Fenofibrate không phải là chất nền cho CYP 3A4. Không liên quan đến chuyển hóa ở microsom gan.
Thải trừ
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Tất cả thuốc được đào thải trong vòng 6 ngày. Fenofibrate được bài tiết chủ yếu dưới dạng axit fenofibric và dạng liên hợp glucuronic của nó.
Ở người có chức năng thận bình thường thời gian bán thải trong huyết tương của acid fenofibric vào khoảng 20 giờ nhưng thời gian này tăng lên rất nhiều ở người mắc bệnh thận và acid fenofibric tích lũy đáng kể ở người suy thận uống fenofibrate hàng ngày. Acid fenofibric đào thải chủ yếu ra nước tiểu (70% trong vòng 24 giờ), dưới dạng liên hợp glucuronic, ngoài ra còn ở dưới dạng khử của acid fenofibric và chất liên hợp glucuronic của nó. Hầu hết các sản phẩm được đào thải trong vòng 6 ngày.
Dược lực học:
Fenofibrate, một dẫn chất của acid fibric, là thuốc hạ lipid máu. Thuốc có thể làm giảm nồng độ cholesterol trong máu từ 20 - 25%, và triglycerid từ 40 - 50%. Có sự giảm cholesterol của các lipoprotein tỷ trọng thấp và rất thấp (LDL, VLDL) là những thành phần gây xơ vữa mạch và tăng cholesterol của lipoprotein tỷ trọng cao (HDL).
Mối liên quan giữa tăng cholesterol máu và vữa xơ động mạch đã được xác lập, và cả mối liên quan giữa vữa xơ động mạch và nguy cơ mạch vành. Nồng độ HDL hạ có liên quan đến nguy cơ mạch vành cao.
Nồng độ triglycerid cao cũng có liên quan đến tăng nguy cơ tim mạch. Mặc dù các fibrat có thể làm giảm nguy cơ các sự cố bệnh mạch vành ở người có HDL-cholesterol thấp, hoặc triglycerid cao, nhưng nên dùng các statin (các chất ức chế HMG-CoA reductase) trước tiên.
Các fibrat chỉ là thuốc điều trị hàng đầu đối với những người bệnh có nồng độ triglycerid máu cao hơn 10 mmol/lít hoặc người không dung nạp được statin.
Fenofibrate cũng làm giảm acid uric máu ở người bình thường và người tăng acid uric máu do làm tăng đào thải acid uric ra nước tiểu.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Zolmitriptan
Loại thuốc
Thuốc chủ vận thụ thể serotonin 5-HT1B, 1D, thuốc chống đau nửa đầu
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén, viên nén bao phim: Zolmitriptan 2,5 mg; 5 mg
Viên nén tan trong miệng: Zolmitriptan 5 mg
Dung dịch xịt mũi: 50 mg/ml Zolmitriptan
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Sulbactam
Loại thuốc
Chất ức chế β-lactamase
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc này được kết hợp với kháng sinh nhóm β-lactam như Ampicillin/Sulbactam;
Bột pha hỗn dịch uống: 250 mg/ml;
Bột pha tiêm (tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch): 1.5g (ampicillin 1g/sulbactam 0.5g), 3g (ampicillin 2g/sulbactam 1g), 15 g (ampicillin 10g/sulbactam 5g).
Sản phẩm liên quan










