Factor XIII (human)
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Yếu tố XIII (con người) là một chất cô đặc được xử lý nhiệt, đông khô của yếu tố đông máu XIII, một enzyme nội sinh chịu trách nhiệm liên kết ngang của fibrin và là thành phần thiết yếu của dòng đông máu [Nhãn FDA]. Đối với những người bị thiếu hụt bẩm sinh hoặc đột biến của yếu tố XIII, một rối loạn chảy máu hiếm gặp, thay thế ngoại sinh của yếu tố đông máu quan trọng này là điều cần thiết để quản lý và ngăn ngừa chảy máu. Còn được gọi là Yếu tố Ổn định Fibrin (FSF), Yếu tố XIII là yếu tố đông máu được sản sinh nội sinh và là enzyme cuối cùng trong dòng thác đông máu. Trong cơ thể, FXIII lưu hành dưới dạng dị vòng gồm 2 tiểu đơn vị A và 2 tiểu đơn vị B (A2B2) [A32363]. Khi được kích hoạt bởi thrombin tại vị trí tổn thương, enzyme pro-FXIII bị phân cắt dẫn đến kích hoạt tiểu đơn vị A xúc tác và phân ly từ tiểu đơn vị B mang. Kết quả là, transglutaminase hoạt động từ tiểu đơn vị A fibrin liên kết chéo và các protein khác dẫn đến tăng độ bền cơ học và khả năng chống phân hủy fibrin của cục máu đông fibrin. Điều này góp phần tăng cường kết dính tiểu cầu và cục máu đông đến mô bị tổn thương, do đó cải thiện quá trình đông máu và duy trì cầm máu [A18581]. Các sản phẩm thuốc khác có cấu trúc và chức năng tương tự như Yếu tố XIII (người) bao gồm [DB09310], là một dạng tái tổ hợp của tiểu đơn vị A của yếu tố đông máu XIII. So với Factor XIII (người), được tinh chế từ huyết tương người, [DB09310] được sản xuất thông qua công nghệ DNA tái tổ hợp trong đó protein mục tiêu được phát triển trong nấm men và sau đó được phân lập [Nhãn FDA]. Yếu tố XIII (Người), có sẵn dưới dạng sản phẩm thương mại Corifact, được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm phê duyệt để điều trị dự phòng thường quy và quản lý phẫu thuật chảy máu ở bệnh nhân trưởng thành và bệnh nhi bị thiếu hụt FXIII bẩm sinh [Nhãn FDA]. Vì thời gian bán hủy của Yếu tố nội sinh XIII kéo dài (5-11 ngày), nên điều trị dự phòng bằng thay thế FXIII sau mỗi 4 - 6 để duy trì cầm máu [A32363].
Dược động học:
Còn được gọi là Yếu tố Ổn định Fibrin (FSF), Yếu tố XIII là yếu tố đông máu được sản sinh nội sinh và là enzyme cuối cùng trong dòng thác đông máu. Trong cơ thể, FXIII lưu hành dưới dạng dị vòng gồm 2 tiểu đơn vị A và 2 tiểu đơn vị B (A2B2) [A32363]. Khi được kích hoạt bởi thrombin tại vị trí tổn thương, enzyme pro-FXIII bị phân cắt dẫn đến kích hoạt tiểu đơn vị A xúc tác và phân ly từ tiểu đơn vị B mang. Kết quả là, transglutaminase hoạt động từ tiểu đơn vị A fibrin liên kết chéo và các protein khác dẫn đến tăng độ bền cơ học và khả năng chống phân hủy fibrin của cục máu đông fibrin. Điều này góp phần tăng cường kết dính tiểu cầu và cục máu đông đến mô bị tổn thương, do đó cải thiện quá trình đông máu và duy trì cầm máu [A18581]. Thay thế ngoại sinh của yếu tố XIII là nền tảng điều trị chảy máu liên quan đến thiếu hụt yếu tố XIII bẩm sinh.
Dược lực học:
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Linagliptin
Loại thuốc
Thuốc điều trị đái tháo đường; nhóm chất ức chế dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 5 mg
Viên nén bao phim dạng phối hợp:
-
Linagliptin 2,5 mg phối hợp với metformin hydrocloride 500 mg;
-
Linagliptin 2,5 mg phối hợp với metformin hydrocloride 850 mg;
-
Linagliptin 2,5 mg phối hợp với metformin hydrocloride 1000 mg;
-
Linagliptin 10 mg phối hợp với empagliflozin 5 mg;
-
Linagliptin 25 mg phối hợp với empagliflozin 5 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Micafungin
Loại thuốc
Thuốc kháng nấm.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha dung dịch tiêm truyền: 50mg, 100mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Methadone hydrochloride (methadon hydrochlorid)
Loại thuốc
Thuốc giảm đau chủ vận opioid.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 5 mg, 10 mg.
- Viên nén hòa tan: 40 mg.
- Dung dịch tiêm: 10 mg/ml.
- Dung dịch uống: 5 mg/5 ml, 10 mg/5 ml, dung dịch đậm đặc 10 mg/ml.
Một thuốc chống loạn thần phenothiazine có tác dụng tương tự như chlorpromazine.
Methyl Glucose Sesquis-stearate là gì?
Methyl glucose sesquistearate là hỗn hợp của axit stearic và metyl glucozit. Từ ‘sesqui’ có nghĩa là tỷ lệ 3:2 của mono hoặc diesters với axit stearic. Nó có dạng vảy trắng nhạt với mùi nhẹ. Nó không phải là ion trong tự nhiên. Nó chứa đường có nguồn gốc tự nhiên trong cấu trúc của nó.
Methyl glucose sesquistearate có công thức hóa học là C68H133O18-3. Methyl glucose sesquistearate thường được sử dụng cùng với người bạn thân thích nước của nó là Peg-20 Methyl Glucose Sesquistearate.
Methyl glucose sesquistearate có công thức hóa học là C68H133O18-3
Điều chế sản xuất
Methyl glucose sesquistearate là một hỗn hợp của mono và diesters của một Methyl Glucoside và Stearic Acid. Nó là một chất có nguồn gốc từ đường ngô, ưa dầu, có tác dụng giúp dầu và nước trộn đều với nhau.
Cơ chế hoạt động
Theo nghiên cứu, nó là polyethylene glycol ete của mono và diesters của Methyl Glucose và Stearic Acid, và được hấp thụ rất ít qua da vì trọng lượng phân tử thấp.Nó cũng tạo điều kiện cho da bằng cách tạo thành một lớp trên da. Nó có một hồ sơ kích ứng rất thấp; nó cũng có thể được sử dụng trong các sản phẩm trang điểm mắt. Nó có thể được sử dụng cho các mỹ phẩm trang điểm khác vì nó có khả năng phân tán sắc tố tốt.
Sản phẩm liên quan










