Eptinezumab
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Eptinezumab là một kháng thể IgG1 được nhân bản hóa hoàn toàn được sản xuất bằng men (Pichia pastoris) và được phát triển bởi Alder Biopharmologistss [A33105]. Các tác nhân hiện đang trong các thử nghiệm lâm sàng để ngăn chặn các cơn đau nửa đầu. Eptinezumab đã được thiết kế đặc biệt để liên kết với cả hai dạng alpha và beta của peptide liên quan đến gen calcitonin của con người (CGRP) [F94, A33105, A33106, A33108].
Dược động học:
Eptinezumab là một kháng thể IgG1 được nhân hóa hoàn toàn được sản xuất và thiết kế đặc biệt để liên kết cả hai dạng alpha và beta của peptide liên quan đến gen calcitonin ở người (CGRP) [F94, A33105, A33106, A33108, A33114]. Các nghiên cứu từ năm 1985 đã chứng minh rằng mức độ CGRP tăng lên trong các cơn đau nửa đầu cấp tính ở bệnh nhân đau nửa đầu nhưng bình thường hóa sau khi điều trị bằng sumatriptan hiệu quả [A33090]. Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tiêm CGRP tiêm tĩnh mạch có thể gây ra các cuộc tấn công giống như chứng đau nửa đầu ở bệnh nhân đau nửa đầu [A33090]. Vì tất cả những lý do này, sự ràng buộc của CGRP để can thiệp vào hoạt động của nó được thiết kế đặc biệt để trở thành hình thức và cơ chế hoạt động để eptinezumab tận dụng lợi thế trong việc đảo ngược hoạt động gây đau nửa đầu của CGRP tự nhiên. Sự ràng buộc của eptinezumab với CGRP nội sinh tự nhiên sau đó can thiệp vào các hoạt động của nó, chẳng hạn như liên kết với các thụ thể CGRP, chẳng hạn.
Dược lực học:
Eptinezumab được sử dụng thử nghiệm dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch và / hoặc tiêm dưới da [A33105, A33108]. Trong các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3 đang diễn ra, đã ghi nhận rằng những bệnh nhân mắc chứng đau nửa đầu trung bình có cơn đau nửa đầu mỗi tháng đã chứng minh giảm đáng kể tần suất đau nửa đầu trong tuần 1-12, liên quan đến nhóm liều 300mg [L2825]. Ngoài ra, 29,7% bệnh nhân đạt được mức giảm 75% hoặc nhiều hơn trong những ngày đau nửa đầu từ đường cơ sở, so với 16,2% cho giả dược (p <0,0007) [L2825]. Hơn nữa, một phân tích bài hoc tiết lộ rằng những bệnh nhân đạt tỷ lệ đáp ứng 75% hoặc cao hơn đã tăng hơn tám lần trong những ngày giữa các cơn đau nửa đầu [L2825]. Cuối cùng, các tác dụng phụ được báo cáo phổ biến nhất xảy ra với tỷ lệ 5% hoặc cao hơn trong tất cả các nhóm điều trị eptinezumab là nhiễm trùng đường hô hấp trên (10,5%), viêm mũi họng (6,8%) và viêm xoang (3,6%) [L2825].
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Clarithromycin
Loại thuốc
Kháng sinh macrolid bán tổng hợp.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén, viên bao phim: 250 mg và 500 mg.
- Viên nén, viên bao phim tác dụng kéo dài: 500 mg.
- Hỗn dịch uống: 125 mg/5 ml, 250 mg/5 ml.
- Thuốc tiêm truyền (dạng thuốc tiêm bột): Lọ 500 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Vaccinum BCG (Bacillus Calmette Guerin) cryodesiccatum
Loại thuốc
Vắc xin BCG sống giảm độc lực; thuốc điều hòa đáp ứng miễn dịch.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng tiêm trong da: Vắc xin BCG do Việt Nam sản xuất chứa 1 mg BCG đông khô trong 1 ống; dung dịch để pha tiêm là dung dịch natri clorid 0,9%, mỗi ống chứa 2 ml.
Vắc xin BCG Viện Pasteur: Lọ 10 liều bột đông khô BCG kèm theo 1 ống 1 ml dung dịch để pha tiêm và 1 bơm tiêm với kim tiêm.
Dạng châm qua da, nhiều mũi: Biệt dược TICE BCG (Organon) chứa 1 - 8 x 108 CFU BCG.
Dạng để nhỏ giọt vào bàng quang: Biệt dược TICE BCG chứa 1 - 8 x 108 CFU BCG. Biệt dược TheraCys BCG Aventis chứa 10,5 ± 8,7 x 108 CFU BCG chủng Connaugh. Immucyst chứa 81 mg BCG giảm độc lực, chủng Connaugh.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bosentan
Loại thuốc
Thuốc giãn mạch, chất đối kháng thụ thể endothelin.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Bosentan được sử dụng dưới dạng muối bosentan monohydrat.
- Viên nén bao phim: 62,5 mg; 125 mg.
- Hỗn dịch uống: 32 mg.
Sản phẩm liên quan











