Dapsone
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dapsone (Dapson)
Loại thuốc
Thuốc kháng khuẩn thuộc họ sulfon (kìm trực khuẩn Hansen gây bệnh phong)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 25 mg, 100 mg
Dược động học:
Hấp thu
Sau khi uống, dapsone được hấp thu gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, với sinh khả dụng được báo cáo vượt quá 86%. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được trong vòng 2 - 8 giờ.
Phân bố
Dapsone liên kết 50% - 80% với protein huyết tương, trong khi chất chuyển hóa chính, monoacetyldapsone gần như liên kết hoàn toàn với protein huyết tương. Dapsone được phân phối đến hầu hết các cơ quan, và được dự trữ ở da, cơ, thận và gan, với nồng độ còn lại trong các mô này lên đến 3 tuần sau khi ngừng sử dụng. Dapsone được phân bố vào mồ hôi, nước bọt, đờm, nước mắt và mật. Thuốc đi qua hàng rào máu não và nhau thai, và được bài tiết qua sữa mẹ.
Chuyển hóa
Ở gan, dapsone được chuyển hóa chủ yếu qua quá trình acetyl hóa bởi N -acetyltransferase thành monoacetyldapsone, và thông qua hydroxyl hóa bởi các enzym cytochrome P-450, tạo ra dapsone hydroxylamine.
Thải trừ
Khoảng 20% dapsone được bài tiết, không thay đổi, qua nước tiểu, với 70% - 80% liều dùng được thải trừ dưới dạng chất chuyển hóa hòa tan trong nước sau khi liên hợp với axit glucuronic. Một lượng nhỏ của liều có thể được bài tiết qua phân, bao gồm một số chất chuyển hóa chưa xác định.
Nửa đời trong huyết tương của dapson biến thiên lớn giữa các người bệnh, dao động từ 10 - 83 giờ, trung bình 20 - 30 giờ.
Dược lực học:
Dapsone (4,4’-diaminodiphenylsulfon, DDS) là một sulfon tổng hợp có tính chất kìm khuẩn. Cơ chế tác dụng của dapsone chưa được biết rõ. Do hoạt tính kháng khuẩn của dapsone bị acid p-aminobenzoic (PABA) ức chế, nên có thể thuốc có một cơ chế tác dụng tương tự như sulfonamid ức chế các vi khuẩn nhạy cảm tổng hợp acid folic. Dapsone còn có thể ức chế con đường chuyển hóa thứ hai hoạt hóa bổ thể và ngăn cản hệ thống gây độc cho tế bào qua trung gian myeloperoxidase của bạch cầu đa nhân trung tính.
Dapsone cũng ức chế tổng hợp prostaglandin E2 của bạch cầu đa nhân lấy từ người lành hoặc người bị bệnh phong.
Cơ chế tác dụng của dapsone trong điều trị viêm da dạng herpes (dermatitis herpetiformis) còn chưa rõ, tuy nhiên, dapsone làm bệnh đỡ nhưng không tác động đến lắng đọng bổ thể và IgA ở da. Dapsone có thể đã tác dụng như một thuốc điều hòa miễn dịch khi dùng để điều trị viêm da dạng herpes và một số bệnh ngoài da khác.
Phổ tác dụng: Dapsone có tác dụng kìm khuẩn in vivo đối với trực khuẩn phong (Mycobacterium leprae). Cũng có tác dụng với trực khuẩn lao và một số loài Mycobacterium khác. Dapsone còn có một số tác dụng chống Pneumocystis jiroveci (trước đây là Pneumocystis carinii) và ký sinh trùng sốt rét Plasmodium.