Cabbage
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Chiết xuất dị ứng bắp cải được sử dụng trong thử nghiệm gây dị ứng.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Alkaline Phosphatase
Xem chi tiết
Phosphatase kiềm (AP) là một điều trị bằng miệng và có một tác dụng phụ rất thuận lợi. AP chỉ hoạt động cục bộ trong đại tràng để giảm viêm đại tràng liên tục bởi nội độc tố từ vi khuẩn gram âm và ATP ngoại bào ở bệnh nhân UC.
Chlorambucil
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Chlorambucil (Chlorambucil)
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, nhóm alkyl hóa, dẫn chất mù tạc nitrogen (nitrogen mustard)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén hoặc viên bao đường: 2mg
Atrasentan
Xem chi tiết
Atrasentan là một chất đang được nghiên cứu trong điều trị ung thư. Nó thuộc họ thuốc gọi là chất đối kháng thụ thể protein endothelin-1. Nó là một tiểu thuyết, chất đối kháng thụ thể endothelin A (SERA).
Taxodium distichum pollen
Xem chi tiết
Phấn hoa Taxodium distichum là phấn hoa của nhà máy Taxodium distichum. Phấn hoa Taxodium distichum chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
BTA9881
Xem chi tiết
BTA9881 là một loại thuốc chống vi rút hợp bào hô hấp (RSV) do công ty Biota Holdings của Úc phát triển. Nó hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm.
Gluconic Acid
Xem chi tiết
Thường được tìm thấy trong muối với natri và canxi. Gluconic acid hoặc gluconate được sử dụng để duy trì sự cân bằng cation-anion trên các dung dịch điện phân.
Chloroprocaine
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Chloroprocaine hydrochloride
Loại thuốc
Thuốc gây tê.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm 10mg/ml, ống 5 ml.
Dung dịch tiêm 20mg/ml, ống 20 ml.
ABT-384
Xem chi tiết
ABT-384 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị bệnh Alzheimer.
Antilymphocyte immunoglobulin (horse)
Xem chi tiết
Globulin chống thymocyte Equine bao gồm gamma globulin tinh khiết có chứa chủ yếu IgG chống lại tế bào lympho tuyến ức của con người. Nó được hình thành bằng cách tiêm một con ngựa có kháng nguyên (tuyến ức của con người) sau đó tạo ra các tế bào lympho B của hệ miễn dịch ngựa để tạo ra các globulin miễn dịch IgG đặc hiệu cho kháng nguyên đó. Kết quả là IgG đa dòng sau đó được tinh chế từ huyết thanh của ngựa để tạo ra một sản phẩm thuốc có thể sử dụng để ức chế miễn dịch. Mặc dù chưa biết cơ chế hoạt động chính xác, nhưng globulin chống thymocyte nhắm vào nhiều loại protein hệ thống miễn dịch bao gồm protein bề mặt tế bào lympho, bạch cầu hạt, tiểu cầu, tế bào tủy xương và các loại tế bào khác. Equine ATG hiện được chỉ định để ức chế hệ thống miễn dịch để ngăn ngừa thải ghép thận và trong điều trị thiếu máu bất sản. Cảm ứng apoptosis tế bào T và giảm bạch cầu tế bào T được tìm thấy trong vivo được ghi nhận cho hiệu quả điều trị của nó trong những điều kiện này. Hiện tại có nhiều sản phẩm ATG khác nhau, khác nhau về nguồn động vật được tiêm chủng (thỏ, ngựa hoặc lợn) và trong loại sản phẩm kháng nguyên được sử dụng để sản xuất immunoglobulin (thymocytes, tế bào T ngoại biên, v.v.).
AT1391
Xem chi tiết
AT1391 là một miếng vá da insulin hàng ngày được thiết kế để cung cấp mức insulin cơ bản liên tục cho bệnh nhân tiểu đường.
Azaperone
Xem chi tiết
Azaperone là một loại thuốc an thần kinh pyridinylpiperazine và butyrophenone với tác dụng an thần và chống nôn, được sử dụng chủ yếu như một thuốc an thần trong thuốc thú y. Nó được sử dụng chủ yếu ở lợn và voi. Hiếm khi nó có thể được sử dụng ở người như một loại thuốc chống loạn thần, nhưng điều này là không phổ biến. Sử dụng ở ngựa là tránh vì phản ứng bất lợi có thể xảy ra.
Amobarbital
Xem chi tiết
Một barbiturat với đặc tính thôi miên và an thần (nhưng không phải là antianxiety). Tác dụng phụ chủ yếu là hậu quả của trầm cảm thần kinh trung ương liên quan đến liều và nguy cơ phụ thuộc khi tiếp tục sử dụng là cao. (Từ Martindale, Dược điển phụ, lần thứ 30, tr565)
Sản phẩm liên quan