Butyrospermum Parkii Butter
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Butyrospermum Parkii Butter là gì?
Butyrospermum Parkii Butter (hay Shea butter) được gọi phổ biến hơn với cái tên là bơ hạt mỡ. Loại bơ này được chiết xuất 100% tự nhiên từ Shea - Karite - một loài cây được trồng nhiều ở các nước châu Phi.
Trong điều kiện bình thường, Butyrospermum Parkii Butter ở thể rắn và hạt bơ nguyên chất thường có màu trắng. Khi thêm borututu hoặc thuốc nhuộm, Butyrospermum Parkii Butter sẽ chuyển sang màu vàng.

Sở dĩ shea butter từ rất lâu về trước đã được ưa chuộng sử dụng trong chăm sóc da là vì chứa nhiều thành phần có lợi như:
-
Acid cinnamic: Có khả năng giúp hấp thụ tia UVB, bảo vệ làn da hiệu quả. Loại acid này cũng giúp làm giảm tình trạng viêm da, dị ứng,...
-
Vitamin E: Đây là thành phần dưỡng chất rất tốt cho làn da, dưỡng ẩm và hạn chế lão hóa da hiệu quả.
-
Vitamin A: Tác dụng kích thích tái tạo da, giúp cải thiện nếp nhăn, vết chân chim trên da.
-
Phenolics: Thành phần này nhờ có chứa nhiều chất chống oxy hóa tự nhiên nên đặc biệt có ích cho việc chăm sóc da.
-
Acid béo: Loại axit này nhờ chứa năm loại acid béo chính cũng như các chất chống oxy hóa mà mang lại tác dụng dưỡng ẩm và tái tạo da rất hiệu quả.
Tùy vào quá trình xử lý chế biến mà thành phẩm sẽ có nhiều loại bơ khác nhau trên thị trường, bao gồm:
-
Bơ shea thô: Hạt của cây shea sau khi thu hoạch sẽ được phơi khô, tách bỏ lớp vỏ cứng lấy phần thịt bên trong. Giã nát phần thịt này rồi đem rang, sau đó đem nấu để vớt lấy phần bơ nổi trên bề mặt và có thể sử dụng. Bơ sẽ có màu ngà hoặc hơi vàng, mùi hơi khó ngửi. Do là bơ thô nên thành phẩm sẽ có thể có lẫn một số tạp chất như lá cây hay xác của hạt.
-
Bơ shea chưa tinh chế: Loại bơ chưa tinh chế sẽ trải qua quá trình lọc đơn giản bằng cách dùng đất sét, vải mỏng. Sau khi lọc xong, bơ được đổ ra khuôn ở dạng thỏi hoặc đựng trong hũ.
-
Bơ shea tinh chế: Khác với bơ chưa tinh chế, shea butter tinh chế sau quá trình lọc sẽ được nhà sản xuất chế biến thêm ít nhiều để làm đổi tính chất và khử mùi đặc trưng của bơ. Bơ shea tinh chế thường có màu trắng và rất mịn. Nó có thể chứa các loại tinh dầu, chất bảo quản, chất phụ gia…
-
Bơ shea siêu tinh chế: Bơ này được lọc ít nhất 2 lần, có màu trắng và thường được dùng làm nguyên liệu cho kem dưỡng da, kem dưỡng tóc, son môi… Đó là lý do bơ shea dạng siêu tinh chế có thể chứa các hóa chất gây hại từ quá trình lọc và chế biến.
Điều chế sản xuất
Butyrospermum Parkii Butter thương mại được chiết xuất theo phương pháp ép lạnh.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
BHA là gì?
BHA là một cụm từ viết tắt của Beta Hydroxy Acid, thành phần tẩy da chết hóa học rất quen thuộc trong các sản phẩm như toner, serum, sữa rửa mặt, tẩy trang…
Beta Hydroxy Acid là một acid vô cơ gốc dầu có nguồn gốc từ thực vật và một trong những dạng hợp chất được sử dụng nhiều nhất, phổ biến nhất của BHA là Salicylic acid.

Nói vậy để bạn biết rằng Beta Hydroxy Acid có rất nhiều loại chẳng hạn như: Acid B-hydroxybutyric, Carnitine hoặc Acid B-hydroxy methyl-methyl butyric và Salicylic Acid. Hiện nay, mỹ phẩm có chứa BHA sử dụng acid salicylic là phổ biến nhất, còn acid citric ít được sử dụng hơn trong các công thức BHA. Acid citric thường phân loại là AHA.
Trong mỹ phẩm, hợp chất BHA được sử dụng nhiều trong sữa rửa mặt, tẩy da chết hay kem dưỡng chống lão hóa. Những sản phẩm có chứa BHA với nồng độ từ 0,5-2% được xem là nhẹ nhàng vừa đủ với da để bạn có thể sử dụng tại nhà. BHA đặc biệt phù hợp với những ai sở hữu làn da dầu, dễ nổi mụn và có lỗ chân lông lớn.
Điều chế sản xuất BHA
Trong dạng Salicylic Acid mà chúng ta thường thấy, nó được điều chế từ vỏ của cây liễu trắng (white willow bark) hay dầu của cây lộc đề xanh. Chính vì chiết xuất từ tự nhiên nên hoàn toàn có lợi với da đi theo công dụng của nó.
Đặc điểm nổi bật nhất của BHA chính là có thể tan được trong dầu. Vậy nên, nó có thể thấm sâu dưới lỗ chân lông, hoạt động hòa tan bã nhờn, giải quyết tình trạng bít tắc lỗ chân lông. Nhờ khả năng đặc biệt này, BHA rất thích hợp với những làn da dầu, da lỗ chân lông to, da mụn, bề mặt da thô ráp, sần sùi, không mịn màng.
Thông thường, nồng độ điều chế BHA thường thấy ở mức từ 0,5% - 2% và nồng độ pH của da càng thấp thì khả năng hoạt động và hiệu quả của BHA càng cao.
Cơ chế hoạt động của BHA
BHA hoạt động chủ yếu như là một hoạt chất giúp tẩy da chết. BHA sẽ làm cho các da chết thuộc lớp ngoài cùng của da tróc ra, thúc đẩy quá trình sản sinh tế bào mới.
Ngoài ra, BHA còn giúp tẩy sâu bên trong lỗ chân lông, khắc phục những vấn đề bí tắc lỗ chân lông vì vậy BHA còn có khả năng kiểm soát và làm giảm mụn rất hiệu quả. Bên cạnh đó các nghiên cứu trên Thế giới còn chỉ ra rằng, BHA giúp cải thiện nếp nhăn, độ nhám của da và hỗ trợ làm giảm các rối loạn sắc tố da. Dưới đây là một số công dụng của tiêu biểu của BHA.
BHA thẩm thấu qua lỗ chân lông chứa đầy các bã nhờn từ đó loại bỏ các bã dầu tắc nghẽn gây nên mụn, đồng thời kiểm soát lượng dầu thừa, kháng viêm, giảm sưng nên có thể cải thiện mụn một cách hiệu quả.
Ammonium lauryl sulfate là gì?

Ammonium lauryl sulfate, viết tắt là ALS, là tên gọi chung của Amoni Dodecyl Sulfat (CH3 (CH2) 10CH2OSO3NH4) được phân loại là một este sunfat. Đây là một anion bao gồm một chuỗi Hydrocacbon không phân cực và một nhóm cuối Sulfate phân cực. Sự kết hợp của hai nhóm này mang lại các đặc tính hoạt động bề mặt cho anion, tạo điều kiện hòa tan cả vật liệu phân cực và không phân cực.
Ammonium lauryl sulfate là một phân tử chất béo được sử dụng phổ biến, có nguồn gốc thực vật. Các phân tử chất béo trong dầu bị phá vỡ và sau đó phản ứng để tạo ra chất hoạt động bề mặt - một hợp chất thường được sử dụng trong chất tẩy rửa, chất nhũ hóa (chất ổn định), chất tạo bọt và chất phân tán.
So với hoạt chất Sodium lauryl sulfate, Ammonium lauryl sulfate là một phân tử phức tạp hơn và lớn hơn về mặt vật lý với khối lượng phân tử nặng hơn. Điều này có nghĩa là các phân tử Ammonium lauryl sulfate sẽ tiếp cận các lớp tế bào da bên dưới mỏng manh hơn.
Do sự khác biệt này, ALS được xem là ít gây kích ứng hơn đáng kể so với Sodium lauryl sulfate trên thang điểm từ 0 đến 10, trong đó khả năng gây kích ứng với nước là 0 và SLS là 10.

Điều chế sản xuất
Ammonium lauryl sulfate thường được làm từ dừa hoặc dầu hạt cọ.
Cơ chế hoạt động
Phần quan trọng của phân tử này là phần lauryl sulphat. Phần lauryl sulphat có một đầu béo và một đầu tích điện cho phép chất này hoạt động như một bộ chuyển đổi giữa dầu và nước, nếu không dầu và nước sẽ đẩy nhau và không trộn lẫn. Tương tự như cách mà bạn dùng nước rửa chén rửa sạch dầu mỡ trên chảo rán, chất tẩy rửa trong sữa rửa mặt và xà phòng có thể loại bỏ lớp trang điểm và các mảnh vụn dầu trên mặt và rửa sạch dễ dàng.
PPG-10 Methyl Glucose Ether là gì?
Theo thông tin được cung cấp cho Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) theo ngành trong khuôn khổ Chương trình Đăng ký Mỹ phẩm Tự nguyện (VCRP) vào năm 2011, các este và polyetyl glucoza sau đây đang được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm metyl glucoza dioleat, metyl glucoza sesquioleat, metyl glucose sesquistearat, PPG-10 metyl gluco ete, PPG-20 metyl gluc ete, PPG-20 metyl gluco ete distearat, metyl gluceth-10, metyl gluceth-20, PEG-120 metyl glucoza dioleat, PEG-20 metyl glucoza distearate, PEG-20 methyl glucose sesquistearate, và PEG-120 methyl glucose trioleate.
Trong phạm vi bài này, sẽ đề cập đến PPG-10 Methyl Glucose Ether. Nó là một este metyl glucoza propoxyl hóa 100% có nguồn gốc tự nhiên, là một chất lỏng chiết xuất từ đường hoạt động như một chất làm mềm hòa tan trong nước (làm cho làn da của bạn đẹp và mịn màng), chất cố định hương thơm và chất giữ ẩm (giúp da giữ nước) trên da.
Nó tạo ra một cảm giác sang trọng trong dầu gội đầu và các hệ thống chất hoạt động bề mặt khác. Tính dịu nhẹ của nó làm cho nó trở thành một lựa chọn tự nhiên cho các sản phẩm trang điểm được sử dụng quanh mắt hoặc trong các công thức dành cho da nhạy cảm. Nó được khuyến khích sử dụng trong kem dưỡng da, kem, công thức làm sạch, dưỡng tóc, gel tạo kiểu.
Điều chế sản xuất PPG-10 Methyl Glucose Ether
PPG-10 Methyl Glucose Ether có công thức hóa học: trong đó R là hydro hoặc chuỗi polypropylene glycol, với độ dài trung bình là 10 đơn vị lặp lại glycol.
Công thức hóa học cuả PPG-10 Methyl Glucose Ether
Cơ chế hoạt động PPG-10 Methyl Glucose Ether
PPG-10 Methyl Glucose Ether là một loại kem dưỡng ẩm dịu nhẹ, không gây kích ứng có nguồn gốc từ glucose tự nhiên. Nó có thể được trộn với nước, cồn và dầu mỡ, cung cấp khả năng dưỡng ẩm, bôi trơn và làm mềm da thuận lợi.
PPG-10 Methyl Glucose Ether là thành phần được tìm thấy trong các loại kem và chất tẩy rửa giúp làm ẩm da bằng cách thu hút các phân tử nước như nam châm. Về mặt hóa học, chất giữ ẩm là các chất hút ẩm tạo thành liên kết hydro với các phân tử nước. Liên kết này giúp dưỡng ẩm cho da bằng cách rút nước từ các lớp tế bào thấp hơn.
PPG-10 Methyl Glucose Ether làm việc bằng cách kéo nước từ lớp hạ bì (lớp thứ hai của da) đến lớp biểu bì (lớp trên cùng của da).
Quá trình này làm tăng mức độ ẩm trong tầng lớp sừng, lớp tế bào chết bao gồm lớp vỏ ngoài cùng của lớp biểu bì. Bằng cách đó, da sẽ trông ít bị bong tróc và ít bị nứt và nứt.
PPG-10 Methyl Glucose Ether Cũng khuyến khích các tế bào chết, bằng cách phá vỡ các protein giữ các tế bào với nhau. Nếu độ ẩm trên 70%, chất giữ ẩm thậm chí có thể hút hơi nước từ không khí để giúp dưỡng ẩm cho da.
Taurine là gì?
Taurine có tên hóa học là 2-aminoethanesulfonic acid hay còn được gọi là Acid amin sulfonic, xuất hiện trong cơ thể con người một cách tự nhiên với một lượng lớn trong não, võng mạc, tim và các tế bào máu (tiểu cầu). Chất này có nhiều chức năng quan trọng đối với sức khỏe. Các loại thực phẩm mang đến nguồn Taurine dồi dào là thịt, cá và trứng.

Cơ thể thường tự tạo ra Taurine. Nhưng với những trường hợp cơ thể không tự tạo ra Taurine, cần phải dung nạp Taurine từ chế độ ăn uống hoặc thực phẩm chức năng. Sữa mẹ rất giàu Taurine. Trẻ em không có khả năng tạo ra chất này, nếu không được bú mẹ sẽ không nhận đủ Taurine. Vì vậy Taurine thường được thêm vào sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh.
Taurine được dùng để điều trị suy tim sung huyết (CHF), viêm gan, bệnh tiểu đường. Dạng Acid amin này cũng được sử dụng cho hoạt động thể thao để tăng cường năng lượng.
Điều chế sản xuất
Con người có thể hấp thụ trực tiếp Taurine từ chế độ ăn uống hoặc qua quá trình sinh tổng hợp ở gan. Taurine là sản phẩm trung gian của quá trình chuyển hóa Methionine và Cysteine, Acid cysteine sulfinic, được khử Carboxyl hóa thành vùng dưới nước bởi Cysteine sulfinic acid decarboxylase (CSAD) và sau đó bị oxy hóa để tạo ra Taurine.
Cơ chế hoạt động
Taurine có chức năng chính là kết hợp với các Acid mật và Glycine cũng như tham gia nhiều quá trình chuyển hóa quan trọng. Chất này có nồng độ cao trong các mô cơ thể, trên võng mạc, bạch cầu và có chức năng chống oxy hóa hoặc bảo vệ cơ thể khỏi các chất phóng xạ. Taurine còn hỗ trợ cho sự phát triển bình thường của thần kinh trung ương và thị lực của đứa trẻ trước cũng như sau khi sinh. Ngoài ra, taurine còn có khả năng ngăn ngừa tác động của một số thành phần độc hại do cơ thể sinh ra.
Polyvinyl Pyrrolidone (PVP) là gì?
PVP (polyvinyl pyrrolidone) là một polymer có thể hòa tan trong nước có đặc tính tạo màng. PVP là thành phần kết dính được sử dụng trong ngành mỹ phẩm và làm đẹp.

PVP lần đầu tiên được Walter Reppe tổng hợp cho một trong những dẫn xuất của hóa học acetylene và được cấp bằng sáng chế vào năm 1939 . PVP ban đầu được sử dụng như một chất thay thế huyết tương và sau đó trong rất nhiều ứng dụng trong y học, dược phẩm, mỹ phẩm và sản xuất công nghiệp.
Điều chế sản xuất
Trong một nghiên cứu đã chế tạo thành công các mẫu bột và màng mỏng ZnS:Mn-PVP với hàm lượng PVP khác nhau. Các hạt ZnS:Mn có kích thước trung bình khoảng 2-3nm được tính bằng công thức Scherrer. Hình dạng cầu của các hạt cho thấy PVP có vai trò của tác nhân bọc phủ do tương tác của ion Zn2+ với các nguyên tử O và N của polymer dị vòng PVP. Kích thước trung bình các hạt trong ảnh TEM khoảng 10nm, với lớp vỏ polymer PVP bọc phủ bên ngoài các hạt nano ZnS:Mn.
Các dải phát quang của PVP gần giống với ZnS, đóng góp huỳnh quang của màng mỏng ZnS:Mn bọc phủ PVP. Tính chất quang được tăng cường đáng kể của của ZnS:Mn-PVP và còn có thể liên quan tới các hiệu ứng giam cầm lượng tử, hiệu ứng kích thước lượng tử của các hạt nano ZnS. Khi chúng được khuếch tán trong nền PVP, điều này cần có những khảo sát tiếp theo như: phổ hấp thụ quang, phổ kích thích huỳnh quang…
Cơ chế hoạt động
PVP có thể hòa tan trong nước và các dung môi phân cực khác. Thành phần này cũng có thể hòa tan trong các loại rượu như ethanol, metanol, ở các dung môi kỳ lạ hơn như eutectic, được hình thành bởi choline chloride và urê (Relin). Khi ở trạng thái khô PVCP dễ dàng hấp thụ tới 40% trọng lượng của thành phần trong nước, khí quyển.
Đặc tính đặc biệt của PVP là làm ướt nhanh và dễ dàng tạo thành phim. Vì vậy dùng PVP như một lớp phủ hoặc phụ gia cho lớp phủ. Chất huỳnh quang của PVP và thủy phân oxy hóa của hoạt chất đã được một số nghiên cứu chỉ ra.
Potassium Sorbate là gì?
Là muối của sorbic acid, Potassium sorbate (hay Kali sorbate) được hình thành từ phản ứng hóa học giữa sorbic acid và potassium hydroxide.
Potassium sorbate được đánh giá an toàn nhất và hiện được dùng phổ biến nhất trong vai trò là chất bảo quản trong thực phẩm, giúp làm giảm nguy cơ gây bệnh truyền qua thực phẩm mà không ảnh hưởng đến màu sắc hay hương vị.

Bên cạnh đó, trong nhiều loại mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Potassium sorbate cũng góp mặt là một chất bảo quản nhẹ, có tác dụng kéo dài thời hạn sử dụng bằng cách ngăn ngừa ô nhiễm vi khuẩn. Các nhà sản xuất thường thay thế Potassium sorbate cho chất paraben.
Khả năng chống nấm, nấm mốc và nấm men của Potassium sorbate rất hiệu quả kém hiệu quả hơn khi chống lại vi khuẩn. Chính vì đặc tính này mà Potassium sorbate không được coi là chất bảo quản phổ rộng. Để đảm bảo các công thức, Potassium sorbate phải được sử dụng cùng với các chất bảo quản khác.
Điều chế sản xuất Potassium sorbate
Người ta trung hòa axit Sorbic với Kali Hydroxit để sản xuất Potassium sorbate ở quy mô công nghiệp. Chất được tổng hợp này hoàn toàn giống với chất có trong tự nhiên về mặt hoạt tính hóa học và kích thước phân tử.

Tồn tại dưới dạng bột tinh thể màu trắng (hạt trắng hoặc dạng viên), Potassium sorbate có thể dễ dàng hòa tan trong nước để chuyển thành axit sorbic dạng hoạt động và có độ pH thấp.
Cơ chế hoạt động của Potassium sorbate
Potassium sorbate hoạt động dựa trên cơ chế ức chế sự phát triển của nấm mốc trong nhiều loại sản phẩm.
Với thành phần cấu tạo có khả năng kháng nấm mốc và các loại nấm men, Potassium sorbate được tham gia vào quá trình bảo vệ, ngăn chặn sự xâm nhập của các loại nấm, vi khuẩn.
Ngoài ra, Potassium sorbate được kết hợp cùng nhiều thành phần bảo quản khác để hạn chế việc hư hỏng trong quá trình sử dụng do tiếp xúc với oxy. Trong quá trình này, Potassium sorbate đóng vai trò là một chất chống oxy hóa vô cùng hiệu quả.
Sodium Benzoate là gì?
Sodium Benzoate (hay còn gọi Natri Benzoate), công thức hóa học là C6H5COONa, muối của acid benzoic, có dạng bột trắng, không mùi, có tính tan mạnh trong nước, là một trong số 29 chất được dùng như chất phụ gia thực phẩm.
Sodium Benzoate là một chất bảo quản vì có khả năng tiêu diệt nấm mốc và vi khuẩn, thường dùng làm chất bảo quản trong các loại bánh kẹo, mứt, nước hoa quả, nước ngọt có gas, các loại nước xốt, súp thịt, ngũ cốc, sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm, thủy sản, nước chấm, sữa lên men, cà phê…

Ngoài ra, Sodium Benzoate còn được dùng trong kem đánh răng, hóa mỹ phẩm, dược phẩm như một chất bảo quản trong mỹ phẩm (ký hiệu quốc tế là E. 211). Theo quy ước đặc tính gây độc của Tổ chức quản lý độc chất quốc tế, Sodium Benzoate được xếp vào nhóm không gây ung thư, mà thuộc nhóm “Một số người cần tránh” (Certain people should avoid), vì nó có thể gây dị ứng cho đối tượng có cơ địa “nhạy cảm với hóa chất” (tương tự bột ngọt, đường lactose, sulphite…).
Bên cạnh đó, Sodium Benzoate còn là chất tạo hương thơm và chống ăn mòn cho sản phẩm. Khi kết hợp với caffeine trong Caffeine Sodium Benzoate, nó có thể có tác dụng chống nắng, và cung cấp màng bảo vệ UVB và chống oxy hóa cho da.
Ngoài dạng được điều chế hóa học, Sodium Benzoate cũng có thể được tìm thấy tự nhiên trong các loại trái cây như trái việt quất (cranberry), đào, mận, nho, táo, quế (thành phần chính là cinnamic acid, chất đồng chuyển hóa của benzoic acid), cây đinh hương (clove), nhóm cây bách (berries)… với hàm lượng từ 10-20mg/kg.
Điều chế sản xuất Sodium Benzoate
Sodium Benzoate được sản xuất bằng cách trung hòa axit benzoic với natri bicarbonate, natri cacbonat hoặc natri hydroxit.
Cơ chế hoạt động của Sodium Benzoate
Cơ chế hoạt động bảo quản của Sodium Benzoate hoặc Natri Benzoat phụ thuộc vào các phân tử undissociated, lipophilic không dissociable axit Benzoic E210 là mạnh mẽ, và dễ dàng đi qua màng tế bào, sau đó nhập vào trong tế bào, can thiệp với các mốc và vi khuẩn và tính thấm của màng tế bào vi khuẩn, cản trở sự hấp thụ của màng tế bào chống lại các axit amin.

Sodium Benzoate truy cập vào tế bào nội bào, có thể acid lí nội bào và ức chế hoạt động của các enzym hô hấp tế bào vi khuẩn, chơi một tác dụng bảo quản.
Benzoates là chất kháng sinh phổ rộng hoạt động tốt chống nấm men, nấm mốc và một số vi khuẩn, và ức chế các vi khuẩn khác nhau ở pH 4-5 dưới tầm bắn tối đa cho phép sử dụng.
Sodium lauryl sulfate là gì?
Sodium lauryl sulfate (SLS) là một hóa chất tổng hợp gốc sulfate được sản xuất từ dầu mỏ và thực vật (dừa và dầu cọ).
Chúng ta thường tìm thấy sodium lauryl sulfate trong các sản phẩm làm sạch và chăm sóc cá nhân, bao gồm cả dầu gội. Công dụng chính của SLS là tạo bọt cùng khả năng làm sạch. Tuy nhiên, việc sử dụng sodium lauryl sulfate cũng cần thận trọng vì chất này có thể không hỗ trợ sức khỏe làn da của bạn, nhất là với người mắc bệnh chàm, viêm da hoặc mụn trứng cá. Sodium lauryl sulfate được cho là gây kích ứng da, làm phá vỡ chức năng rào cản của da, gây ngứa, bong tróc, khô và đỏ.

Do đó, nếu sở hữu làn da thiên khô, da nhạy cảm, dễ kích ứng thì không nên dùng các sản phẩm chứa SLS; ngược lại, với làn da nhiều dầu, cần sản phẩm tạo bọt thì có thể lựa chọn sản phẩm chứa sodium lauryl sulfate.
Điều chế sản xuất Sodium lauryl sulfate
Sodium lauryl sulfate được tìm thấy từ gốc dừa/hạt cọ chứa dồi dào chất acid lauric (là một loại chất béo bão hòa). Qua nhiều quy trình thí nghiệm hóa học với sự kết hợp chất từ dầu mỏ và các khoáng chất tự nhiên mà tạo thành hợp chất sodium lauryl sulfate.
Cơ chế hoạt động
Là chất lưỡng tính, sodium lauryl sulfate hoạt động chính ở bề mặt bên ngoài. Hợp chất này sẽ di chuyển đến bề mặt của chất lỏng; đồng thời phát huy vai trò làm giảm sức căng bề mặt nhờ sự liên kết và kết hợp với các phân tử SLS khác.
Sodium lauryl sulfate có thể làm biến tính protein mạnh và ức chế sự lây nhiễm của virus bằng cách hòa tan vỏ bọc virus và làm biến tính vỏ protein/protein capsid. Các nhà sản xuất sẽ sử dụng sodium lauryl sulfate để pha trộn và ổn định hỗn hợp mỹ phẩm.
Tìm hiểu chung
Propyl Hydroxybenzoate là một nhóm các thành phần bảo quản được sử dụng trong mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh cá nhân, thực phẩm và dược phẩm. Chúng có hiệu quả cao trong việc ngăn chặn sự phát triển của nấm, vi khuẩn và nấm men có thể gây hư hỏng sản phẩm.
Propylparaben hay Propyl Hydroxybenzoate được phân loại như một paraben, một nhóm chất bảo quản có chức năng và hoạt động chống vi khuẩn hơi khác nhau dựa trên kích thước của chúng. Công thức hóa học của Propyl Hydroxybenzoate C10H12O3.
Công thức hóa học của Propyl Hydroxybenzoate
Propyl Hydroxybenzoate là một chất kết tinh màu trắng và không mùi, có vị hơi kim loại. Những chất này có khả năng chống thủy phân và có thể hoạt động tốt trong khoảng pH từ 4,5 – 7,5. Tuy nhiên, cơ chế hoạt động của paraben không đặc hiệu. Như đã đề cập trước đó, paraben được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm mỹ phẩm, và nhiều người tiếp xúc với paraben.
Điều chế sản xuất
Propyl Hydroxybenzoate có nguồn gốc từ axit para-hydroxybenzoic (PHBA) xuất hiện tự nhiên trong nhiều loại trái cây và rau quả, chẳng hạn như dưa chuột, anh đào, cà rốt, quả việt quất và hành tây. PHBA cũng được hình thành tự nhiên trong cơ thể con người do sự phân hủy của một số axit amin.
Các sản phẩm thực phẩm điển hình có chứa paraben để bảo quản, bao gồm bia, nước sốt, món tráng miệng, nước ngọt, mứt, dưa chua, các sản phẩm từ sữa đông lạnh, rau chế biến và xi-rô tạo hương vị. Một số loại trái cây, chẳng hạn như quả việt quất, có chứa paraben như một chất bảo quản tự nhiên.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế của Propyl Hydroxybenzoate có thể liên quan đến suy ty thể phụ thuộc vào sự cảm ứng chuyển đổi tính thấm màng kèm theo sự khử cực của ty thể và sự cạn kiệt ATP của tế bào thông qua sự tách rời của quá trình phosphoryl hóa oxy hóa.
Potassium stearate là gì?
Tên thường gọi: Potassium stearate.
PubChem CID: 23673840.
Tên gọi khác: Potassium octadecanoate; Rashayan potassium stearate; Octadecanoic acid, potassium salt; Steadan 300.
Potassium stearate được cấu thành từ muối và este của 18 cacbon no và acid đơn chức - axit stearic. Potassium stearate có công thức hóa học là C18H35KO2, trọng lượng phân tử là 322.6 g/mol.
Về tính chất, ở dạng ban đầu Potassium Stearate là một dạng bột mịn, màu trắng, có mùi béo.
-
Độ pH: 10 đến 11, dung dịch nước của nó có tính kiềm mạnh đối với quỳ tím hoặc phenolphtalein và dung dịch etanol của nó có tính kiềm yếu.
-
Độ ẩm: <6%.
-
Điểm sôi: 359 độ C đến 360 độ C.
-
Độ hòa tan: Hòa tan trong nước nóng, không hòa tan trong ete, chloroform và carbon disulfide.

Potassium stearate ứng dụng phổ biến trong nhiều loại mỹ phẩm chăm sóc da, chăm sóc tóc cũng như là thành phần phụ gia thực phẩm. Ngoài ra Potassium stearate còn được ứng dụng trong chất làm mềm dệt hay sản xuất cao su.
Điều chế sản xuất Potassium stearate
Potassium Stearate, là một muối kali của axit stearic được sản xuất thông qua quá trình tổng hợp hóa học từ Kali hydroxit và axit stearic, có sẵn dưới dạng bột mịn màu trắng.
Potassium stearate có nguồn gốc từ axit stearic, một sản phẩm phụ của quá trình xà phòng hóa dầu thực vật.
Axit stearic được tạo ra bởi các loại dầu và thể hiện các tính chất của axit béo. Axit stearic được tạo ra từ phản ứng xà phòng hóa chất béo trung tính bằng cách đun nóng dung dịch ở nhiệt độ 100 độ C. Sau đó, dung dịch tiếp theo được chưng cất. Axit stearic thường có sẵn là một axit hỗn hợp, tức là hỗn hợp của axit stearic và axit palmitic. Axit stearic xuất hiện tự nhiên trong dầu mỡ động vật và trong một số loại dầu thực vật.

Cơ chế hoạt động
Potassium Stearate là một chất nhũ hóa: Nó ngăn không cho phần dầu và chất lỏng của công thức phân tách. Nó cũng có thể làm tăng độ dày phần dầu của các sản phẩm mỹ phẩm.
Potassium stearate được sử dụng làm chất tẩy rửa tóc, mặt, cơ thể và như một chất đồng chuyển thể trong các sản phẩm chăm sóc da, mỹ phẩm và tạo kiểu tóc. Đồng thời, nó có tác dụng làm sạch tốt, có thể làm cho làn da tươi mới và sạch sẽ.
Potassium stearate được sử dụng chủ yếu trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc da như một chất hoạt động bề mặt, chất làm sạch và chất nhũ hóa. Hệ số rủi ro là 1, tương đối an toàn và có thể được sử dụng một cách tự tin. Nói chung, nó không có ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai. Potassium stearate không gây mụn.
Potassium stearat chủ yếu được sử dụng làm chất làm sạch và chất nhũ hóa. Nó có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng chăm sóc cá nhân và mỹ phẩm. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất cao su và làm cơ sở cho chất làm mềm dệt.
Isodecyl neopentanoate là gì?
Isodecyl neopentanoate là este của rượu decyl mạch nhánh và axit neopentanoic. Cồn decyl là cồn béo mạch thẳng với mười nguyên tử cacbon có thể được tạo ra từ axit decanoic, một loại axit béo tự nhiên được tìm thấy trong dầu dừa và dầu hạt cọ. Axit neopentanoic là một axit cacboxylic.

Thành phần Isodecyl neopentanoate được sử dụng chủ yếu trong kem chống nắng và chăm sóc da mặt. Tuy vậy không phải ai cũng biết đây là thành phần giúp bảo vệ làn da trước những tác hại từ môi trường bên ngoài. Đặc biệt là Isodecyl neopentanoate có khả năng chống lại tia cực tím.
Trong các công thức mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân khác Isodecyl neopentanoate cũng đóng vai trò như chất làm mềm, dưỡng da.
Điều chế sản xuất
Hoạt chất Isodecyl neopentanoate là este của rượu decyl mạch nhánh và axit neopentanoic. Cồn decyl là rượu béo mạch thẳng với mười nguyên tử cacbon có thể được tạo ra từ axit béo tự nhiên (decanoic) được tìm thấy trong dầu hạt cọ và dầu dừa. Axit neopentanoic là một axit cacboxylic.
Cơ chế hoạt động
Trong một số nghiên cứu về loại este làm mềm mỹ phẩm đã biết trong ống nghiệm để đánh giá các đặc tính hóa lý với hiệu suất cảm biến in vivo. Este làm mềm được khảo sát isodecyl neopentanoate. Este này đã được lựa chọn cho phạm vi trọng lượng phân tử rộng với các mạch alkyl cacbon phân nhánh và/hoặc mạch thẳng phân nhánh. Đối với đánh giá in vitro và in vivo, este được thử nghiệm như nguyên liệu tinh khiết và không được đưa vào công thức hoàn chỉnh.
Các đặc tính cảm quan trong công thức chăm sóc da được tạo ra chủ yếu bởi chất làm mềm, chất điều chỉnh lưu biến, chất nhũ hóa và chất giữ ẩm. Là thành phần của công thức mỹ phẩm, các este chất làm mềm hoạt động chủ yếu như chất dưỡng ẩm, chất làm dẻo và chất điều chỉnh xúc giác khi thoa lên da.
Trong nhũ tương chăm sóc da, chất làm mềm thường được sử dụng ở mức từ 3 – 20%w/w, đại diện cho thành phần chính thứ hai sau nước. Mức độ sử dụng này khác nhau tùy thuộc vào một số thông số bao gồm thành phần pha dầu, mức độ pha trộn chất nhũ hóa, khả năng tương thích giữa các thành phần, mong muốn sau khi cảm nhận và loại, mức độ sử dụng và độ hòa tan của bộ lọc UV trong este (đối với kem chống nắng).
Do đó, chất làm mềm da đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến cảm giác da của các công thức.
Dựa trên cấu trúc hóa học của chúng, chất làm mềm có thể được phân loại thành este, hydrocacbon, glyxerit, ete, rượu béo và các dẫn xuất silicone. Khi xây dựng công thức mỹ phẩm, việc nhà phát triển sản phẩm lựa chọn chất làm mềm phụ thuộc vào một số yếu tố quan trọng như cấu trúc hóa học, độ phân cực, trọng lượng phân tử, thuộc tính lan tỏa, độ nhớt, độ hòa tan, góc tiếp xúc và sức căng bề mặt.
Propylparaben là gì?
Propylparaben là một trong 3 dạng (Butyparaben, Methylparaben) phổ biến của Parabens. Thành phần Parabens được sử dụng làm chất bảo quản của nhiều loại mỹ phẩm, trong đó các sản phẩm sữa rửa mặt và nước tẩy trang là được dùng nhiều nhất.
Có một số parabens ít có trong thành phần mỹ phẩm là Isobutylparaben, pentylparaben, benzylparaben isopropylparaben, phenylparaben và các muối natri.

Tính kháng khuẩn kháng nấm của cả parabens và propylparaben đều rất tốt. Chúng đều được sử dụng với mục đích hạn chế phân hủy các thành phần trong mỹ phẩm giảm hiệu quả và để ngăn ngừa sự nhiễm khuẩn.
Trên thị trường có nhiều sản phẩm sử dụng thành phần có gốc Parabens trong các sản phẩm mỹ phẩm. Có một số nghiên cứu chỉ ra rằng các gốc Parabens được xem là chất khá độc hại trong thành phần mỹ phẩm. Thành phần Propylparaben cùng với các thành phần khác như methylparaben, ethylparaben, butylparaben vẫn chưa bị cấm trong mỹ phẩm.
Propylparaben thường được sử dụng như một thành phần trong những loại mỹ phẩm. Propylparaben có thể ngăn ngừa sự phát sinh vi khuẩn nên được sử dụng với mục đích kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm. Thành phần Propylparaben tự nhiên có ở một số loại như nho, lúa mạch và rau quả…
Điều chế sản xuất
Parabens được sản xuất bằng cách este hóa axit p-hydroxybenzoic với n-propanol, sử dụng chất xúc tác axit như axit sunfuric và một lượng dư propanol. Các vật liệu được làm nóng trong một lò phản ứng có lót kính dưới sự hồi lưu. Sau đó axit được trung hòa bằng xút và sản phẩm được kết tinh bằng cách làm lạnh. Sản phẩm kết tinh được ly tâm, rửa sạch, làm khô trong chân không, xay và trộn, tất cả đều được đặt trong thiết bị chống ăn mòn để tránh nhiễm bẩn kim loại.
Nó được tạo ra bởi quá trình este hóa n-propanol của axit p-hydroxybenzoic với sự có mặt của axit sulfuric, với quá trình chưng cất tiếp theo.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế của propylparaben có thể liên quan đến suy ty thể phụ thuộc vào sự cảm ứng chuyển đổi tính thấm màng kèm theo sự khử cực của ty thể và sự cạn kiệt ATP của tế bào thông qua sự tách rời của quá trình phosphoryl hóa oxy hóa.
Sản phẩm liên quan











