Lutein
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Lutein là gì?
Lutein là một carotenoid có trong tự nhiên được tổng hợp bởi thực vật, được tìm thấy dễ dàng trong các nguồn thực phẩm hàng ngày như rau dền, rau khoai lang, súp lơ xanh, cải xoăn, và cà rốt vàng. Lutein có công thức hóa học là C40H56O2, được xếp vào phân loại chất chống oxy hóa mạnh mẽ cùng với Zeaxanthin bởi chúng cùng có khả năng bảo vệ cơ thể chống lại tác nhân có hại, phân tử không ổn định và các gốc tự do.
Công thức hóa học của Lutein
Với đặc tính chống oxy hóa mạnh, Lutein giúp bảo vệ da chống lại các gốc tự do có hại có trong môi trường. Đây chính là đặc điểm nổi trội nhất của Lutein , do đó hợp chất này được phái đẹp khá ưa chuộng và bổ sung trong bữa ăn hàng ngày. Đặc biệt, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng bằng cách giảm stress oxy hóa xảy ra trên da, việc thoa Lutein lên da giúp cải thiện độ ẩm cho da và chống lão hóa do tác nhân có hại và yếu tố tuổi tác.
Nhờ công dụng tuyệt vời, thành phần Lutein được tìm thấy trong nhiều loại mỹ phẩm dưỡng da cho phái đẹp. Để tận dụng triệt để quá trình chống oxy hóa, các dòng sản phẩm mỹ phẩm thường kết hợp các lợi ích của nhiều chất carotenoid trong đó có sự kết hợp giữa Lutein và Zeaxanthin.
Lutein giúp cải thiện khả năng giữ ẩm cho da và chống lão hóa tuổi tác
Điều chế và sản xuất Lutein
Bột Lutein vi năng được điều chế bằng phương pháp sấy phun sử dụng vật liệu bao gói là maltodextrin có hiệu suất bao gói cao (86,4%), tan tốt trong nước, có khả năng đáp ứng các chỉ tiêu chất lượng của Lutein trong thực phẩm.
Cơ chế hoạt động của Lutein
Lutein là hợp chất Carotenoid được phát hiện nhiều nhất trong não và điểm vàng của mắt. Trong cơ thể người, carotenoid đóng vai trò là chất chống oxy hóa cũng như là thành phấn thiết yếu cấu tạo nên cơ thể. Tuy nhiên, trở ngại của cơ thể người là không có khả năng tự tổng hợp Lutein mà phải bổ sung hợp chất này trong quá trình ăn uống và bổ sung các loại rau xanh, hoa quả có màu đậm hoặc qua các chất bổ sung khác.
Với da, Lutein đóng vai trò điển hình là chất chống oxy hóa, giúp da chống lại các tổn thương do gốc tự do gây ra bởi ánh sáng xanh hoặc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc do chế độ ăn thiếu dinh dưỡng, không khoa học.
Lutein được tìm thấy trong rau dền, rau khoai lang, súp lơ xanh, cải xoăn và cà rốt vàng
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Biosaccha-Ride Gum-1 là gì?
Biosaccharide gum-1 là một loại anion polysaccharide được được từ quá trình lên men vi sinh, cấu trúc mạch dài gồm L-fucose, D-galactose, axit galacturonic.
Biosaccharide gum-1 giàu chất fucose nên có khả năng tham gia điều chỉnh tính nhạy cảm của da. Biosaccharide gum-1 có ái lực đặc biệt với keratinocytes nên góp phần điều chỉnh các thông điệp tế bào thông qua các thụ thể màng của keratinocytes.
Ngoài ra, Biosaccharide gum-1 còn có khả năng điều chỉnh cơ chế ngoại di truyền nhờ sự kích thích của sirtuins-1 - loại enzyme chống lão hóa da, dưỡng ẩm, giúp làm dịu da.
Điều chế sản xuất
Biosaccharide Gum-1 là thành phần được tạo ra từ sorbitol (một phân tử đường) thông qua quá trình lên men.
Cơ chế hoạt động
Biosaccharide Gum-1 hoạt động bằng cách liên kết nước với lớp biểu bì, từ đó tạo ra một lớp màng liên kết độ ẩm trên da. Cơ chế này giúp mang lại cảm giác mềm mại, mịn màng cho làn da.
Bên cạnh đó, Biosaccharide Gum-1 còn được cho là có chức năng như một chất chống kích ứng.
Caprylic acid là gì?
Caprylic acid là một axit béo có ở sữa mẹ, dầu dừa và sữa bò. Caprylic acid (Axit caprylic) có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, vi-rút và chống viêm. Thành phần còn là một loại axit béo bão hòa có lợi. Caprylic acid có thể ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu, nấm candida, nhiễm trùng bàng quang, nhiễm trùng miệng và và viêm nướu kể cả các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Thời gian gần đây, hoạt chất đã được biết đến rộng rãi nhờ tác dụng kháng nấm. Một công dụng khác cũng đặc biệt của thành phần là giúp cho cơ quan tiêu hóa và sinh sản hoạt động tốt.
Caprylic có nguồn gốc từ dầu dừa và glycerin. Thành phần caprylic/capric triglyceride chứa lượng axit béo cao giúp da giữ ẩm, củng cố lượng nước trong da làm cho da trở nên mềm mại. Caprica/capric triglyceride cũng có tính năng như một chất tạo độ trượt cho mỹ phẩm. Hoạt chất thường được kết hợp với dimethicone PEG/PPG để tạo ra công thức nhũ tương như ý muốn, cho phép các sản phẩm dễ bôi lên da, tạo cảm giác da mượt hơn.
Điều chế sản xuất
Axit caprylic (axit octanoic, C8: 0) thuộc nhóm axit béo no chuỗi trung bình, chất này bắt nguồn từ các sản phẩm sữa, dầu dừa… có nguồn gốc tự nhiên. Đặc tính vật lý và hóa học của MCFAs chuyển hóa khác biệt với đặc tính của axit béo bão hòa chuỗi dài (LCFAs ≥ 12 cacbon). Trong những nghiên cứu nhiều năm gần đây cho thấy hoạt chất còn có tác dụng sinh lý giúp chế độ ăn kiếng được thuận lợi hơn.
Gần đây, axit caprylic, octanoylate ghrelin, hormone peptide được biết đến có tác dụng gây orexigenic. Thông qua liên kết cộng hóa trị của hoạt chất với peptit ghrelin, axit caprylic thể hiện một vai trò mới nổi và cụ thể trong việc điều chỉnh các chức năng sinh lý được điều chỉnh bởi ghrelin được octanoyl hóa. Trong chế độ ăn uống, thành phần axit caprylic người ta còn nghi ngờ là có khả năng cung cấp enzyme ghrelin O-acyltransferase (GOAT) với đồng cơ chất octanoyl-CoA một quá trình cần thiết của việc biến đổi acyl của ghrelin.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng việc giảm mức ghrelin được octanoyl hóa trong tuần hoàn thông qua việc ức chế hoạt động GOAT, hoặc đơn giản bằng cách điều chỉnh chất nền C8: 0, có thể tạo thành một chiến lược điều trị chống lại bệnh béo phì. Cả axit caprylic trong chế độ ăn uống và hoạt động GOAT có thể thực sự quan trọng để điều chỉnh nồng độ và chức năng ghrelin được octanoyl hóa.
Đánh giá này nêu bật những phát hiện gần đây trong lĩnh vực dinh dưỡng.,hoặc đơn giản bằng cách điều chỉnh sự sẵn có của chất nền C8: 0. Hoạt chất này có thể tạo thành một chiến lược điều trị bệnh béo phì. Cả axit caprylic trong chế độ ăn uống và hoạt động GOAT thực sự quan trọng để điều chỉnh nồng độ và chức năng ghrelin được octanoyl hóa.
Cơ chế hoạt động
Axit caprylic, hoạt động như một hợp chất ketogenic và được cho là có khả năng vượt qua sự suy giảm chuyển hóa năng lượng. Cơ chế này đã được quan sát thấy ở bệnh nhân AD (Thaipisuttikul và Galvin vào năm 2012). Bệnh nhân AD dường như bị giảm sử dụng glucose trong thần kinh trung ương, đặc biệt là người mang alen ApoE4 (Ohnuma và cộng sự, 2016). Chế độ ăn ketogenic đã được chứng minh là có thể cải thiện nhận thức biểu hiện ở bệnh nhân AD và những phát hiện này là cơ sở cho sự phát triển của thực phẩm y tế ketogenic.
2-Ethylhexyl salicylate là gì?
Ethylhexyl salicylate là một este benzoat và là một thành viên của phenol. Nó có nguồn gốc từ một axit salicylic. Còn được gọi là Ethylhexyl Salicylate. Octyl salicylate là một chất chống nắng hóa học hòa tan trong dầu, hấp thụ bức xạ UVB.
Tên khác: Axit benzoic, este 2-hydroxy-, 2-ethylhexyl; Axit salixylic, este 2-etylhexyl; Sunarome O; Sunarome WMO; USAF DO-11; WMO; Hệ điều hành Dermoblock; Escalol 587; Ethylhexyl salicylat; Hệ điều hành Neo Heliopan; Octyl salicylat; Uvinul O-18; 2-etylhexyl 2-hydroxybenzoat; Octisalate.
Công thức: C15H22O3

2 - Ethylhexyl salicylate có công thức hóa học là C15H22O3
Trọng lượng phân tử: 250.3334
Nó là một bộ lọc ánh nắng hữu cơ, hòa tan trong dầu, hấp thụ bức xạ UV-B. Nó là một este của axit salicylic và 2-ethylhexanol.
Nó là một chất lỏng không màu, đặc sánh như dầu thường tỏa ra hương hoa nhẹ nhàng. Salicylat là chất hấp thụ UV-B yếu. Chúng thường được sử dụng kết hợp với các bộ lọc UV khác như AakoSun OMC.
Ethylhexyl Salicylate đang được sử dụng trong nhiều loại mỹ phẩm để cung cấp Hệ số bảo vệ chống nắng (SPF) thích hợp trong kem chống nắng hoặc bảo vệ mỹ phẩm chống lại bức xạ tia cực tím.
Điều chế sản xuất
Octyl salicylate, hoặc 2-ethylhexyl salicylate, là một hợp chất hữu cơ được sử dụng như một thành phần trong kem chống nắng và mỹ phẩm để hấp thụ tia UVB (cực tím) từ mặt trời. Nó là một este được tạo thành bởi sự ngưng tụ của một axit salixylic với 2-etylhexanol. Nó là một chất lỏng dầu không màu, có mùi hoa nhẹ.
Cơ chế hoạt động
Nó là một este được tạo thành bởi sự ngưng tụ của một axit salixylic với 2-etylhexanol. Thành phần salicylate hấp thụ tia cực tím và bảo vệ da khỏi tác hại của việc tiếp xúc với ánh nắng. Phần ethylhexanol đóng vai trò như một loại rượu béo, bổ sung thêm các đặc tính làm mềm và giống dầu (chống nước).
Olea Europaea Fruit Oil là gì?
Olea Europaea Fruit Oil (hay Olive Fruit Oil) chính là dầu oliu mà chúng ta quen dùng trong chế biến thực phẩm. Cũng giống như những loại dầu thực vật khác, Olea Europaea Fruit Oil cũng phổ biến trong chăm sóc da nhờ tác dụng dưỡng ẩm và làm mềm, dưỡng da, nhất là với những làn da khô.
Olea Europaea Fruit Oil chứa nhiều chất béo, chất chống oxy hóa, vitamin E giúp da không bị tổn thương do tiếp xúc với tia cực tím của ánh nắng mặt trời, tránh nguy cơ ung thư da, ức chế hình thành và tăng trưởng của các khối u.
Thành phần của Olea Europaea Fruit Oil chứa nhiều axit béo, trong đó chiếm (55-83%) là axit oleic, axit linoleic chiếm từ 3.5-20% còn axit palmitic là 7-20%. Nhờ chứa polyphenols, tocopherols (đều là các loại vitamin E) và carotenoids nên dầu oliu cũng có khả năng chống oxy hóa. Đồng thời, thành phần squalene có trong dầu oliu còn có công dụng dưỡng ẩm tự nhiên rất tốt của da.
Những người sở hữu làn da khô dùng dầu oliu là một chọn lựa đáng tiền trong chăm sóc da. Tuy dầu oliu đều được chiết xuất từ oliu nhưng dựa theo mức độ tinh khiết mà phân làm nhiều loại khác nhau như sau:
-
Extra virgin
Chưa qua bất kỳ công đoạn xử lý nào nên đây là loại dầu oliu tinh khiết nhất, tốt nhất được lấy từ nước ép đầu tiên. Vì thế, giá thành của nó là cao nhất trên thị trường.
Extra virgin oliu oil giữ được những tinh túy của ô liu và chứa hàm lượng chất dinh dưỡng toàn vẹn nhất gồm nhiều vitamin A, E, nhiều axit béo không bão hòa đơn, có nồng độ axit dưới 1% và các chất chống oxy hóa.
-
Virgin
Sau extra virgin thì virgin là loại dầu thu được từ nước ép đầu tiên của quả oliu nhưng theo phương pháp cơ học và vật lý với nồng độ axit cao hơn.
-
Pure
Đây là là loại dầu đã qua một số công đoạn xử lý loại bỏ tạp chất nên độ tinh khiết của dầu đã bị giảm đi nhiều (nhưng vẫn giữ được đặc tính vốn có). Pure oliu oil giá bán rẻ hơn hai loại trên, trên thị trường loại dầu này có tên là Olive oil.
-
Extra light / light hoặc Pomace
Là loại đã qua chế biến nhiều nhất, vì thế độ nguyên chất của nó cũng giảm đi đáng kể.
Điều chế sản xuất
Từ xa xưa, người ta đã biết chiết xuất dầu oliu bằng phương pháp thủ công, dùng các cối đá chuyên dụng để nghiền và ép các quả ô liu lấy ra dầu. Ngày nay, dầu oliu được chiết xuất bằng phương pháp ép lạnh với năng suất và hiệu quả cao để đủ đáp ứng cho người tiêu dùng.
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Thương nhĩ tử.
Tên khác: Ké đầu ngựa.
Tên khoa học: Xanthium strumarium L., Asteraceae (họ Cúc).
Đặc điểm tự nhiên
Thương nhĩ tử là loại cây thân thảo sống hàng năm, cao khoảng 20–90 cm, thân mọc thẳng, phân nhánh, thường có lốm đốm màu tím và có lông ngắn màu trắng rải rác trên bề mặt.
Lá màu xanh, hình bầu dục, chủ yếu mọc so le (từ 2–6 lá đôi khi mọc đối nhau), lá dài 5–20 cm và rộng 4–16 cm, hình dạng của các phiến lá là hình mũi mác, tuyến tính, hình trứng, hình tam giác hoặc hình bán cầu, và cả hai bề mặt đều có lông hoặc có sọc, thường có các đốm tuyến, mép nguyên hoặc có răng.
Cụm hoa gần như không cuống, mọc thành cụm, đơn tính. Hoa đực hình cầu, hoa cái hình trứng, đài hoa hình trụ, hoa hình ống, đỉnh 5 răng, nhị 5 răng. Bao phấn thuôn dài và thẳng.

Phân bố, thu hái, chế biến
Thương nhĩ tử được phân bố rộng rãi trên toàn thế giới, bao gồm Nga, Iran, Ấn Độ, Bắc Triều Tiên và Nhật Bản. Nó có nguồn gốc từ Trung Quốc và phân bố rộng rãi ở khu vực Đông Bắc Trung Quốc, Tây Nam Trung Quốc, Bắc Trung Quốc, Đông Trung Quốc và Nam Trung Quốc. Nó thường mọc ở vùng đồng bằng, đồi núi, ven đường hoang vu. Thời gian ra hoa từ tháng 7 đến tháng 8 và thời kỳ đậu quả kéo dài từ tháng 9 đến tháng 10 ở Trung Quốc.
Bộ phận sử dụng
Quả và phần cây trên mặt đất là bộ phận thường được sử dụng làm thuốc. Thu hái quả khi chín phơi khô. Cây có thể thu hái quanh năm.

Acid formic là gì?
Acid formic là dạng hợp chất acid hữu cơ đơn giản nhất trong nhóm Cacboxylic với công thức là HCOOH hoặc CH2O2. Thành phần này là một sản phẩm trung gian trong tổng hợp hóa học và cũng xuất hiện trong tự nhiên. Phần lớn hợp chất này có trong nọc độc và vòi đốt của nhiều loại côn trùng thuộc bộ cánh màng như con ong, con kiến, chủ yếu là các loài kiến.
Acid fomic còn có những tên gọi khác nhau như Acid metanoic, Acid hydrocacboxylic, Acid aminic, Andehit formic…
Đây là chất lỏng, không màu, dễ bốc khói, hòa tan trong nước và các chất dung môi hữu cơ phân cực và hòa tan một ít trong các Hydrocacbon.
Mặc dù là một Acid yếu nhưng so sánh trong dãy đồng đẳng Acid cacboxylic no, đơn chức, mạch hở thì Acid formic lại là axit mạnh nhất, mạnh hơn cả Acid cacbonic (H2CO3) bởi vì hiệu ứng dồn mật độ electron trong nhóm Cacboxyl (-COOH).
Trong Hydrocacbon và trong pha hơi, Acid formic bao gồm các chất Dimer liên kết Hydro chứ không phải là các phân tử riêng lẻ.
Trong ngành công nghiệp hóa chất, Acid formic từ lâu đã được coi là một hợp chất hóa học chỉ được sử dụng trong công nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, vào cuối những năm 1960, Acid formic đã trở thành sản phẩm phụ của quá trình sản xuất Acid acetic. Ngày nay Acid formic được sử dụng ngày càng nhiều như một chất bảo quản và kháng khuẩn trong thức ăn chăn nuôi.
Điều chế sản xuất
Ngay từ thế kỷ 15, một số nhà giả kim và nhà tự nhiên học đã biết rằng đồi kiến tỏa ra hơi acid. Người đầu tiên mô tả sự phân lập của chất này bằng cách chưng cất một số lượng lớn xác kiến là nhà tự nhiên học người Anh John Ray vào năm 1671. Kiến tiết ra Acid formic để tấn công và phòng thủ. Acid fomic lần đầu tiên được tổng hợp từ Acid hydrocyanic bởi nhà hóa học người Pháp Joseph Gay-Lussac. Năm 1855, một nhà hóa học người Pháp khác, Marcellin Berthelot, đã phát triển một phương pháp tổng hợp từ Carbon monoxide tương tự như phương pháp được sử dụng ngày nay.
Acid formic được tổng hợp trong phòng thí nghiệm bằng hai cách:
- Nung nóng Acid oxalic trong Glixerol khan và chiết bằng cách chưng hơi.
- Thủy phân Acid etyl isonitrile với chất xúc tác là dung dịch HCl.
Trong công nghiệp, Acid fomic có thể thu được bằng các cách:
Một số lượng đáng kể Acid fomic được sản xuất qua quá trình điều chế các chất khác, đặc biệt là Acid acetic. Đây là quá trình được gọi là chiết xuất sản phẩm phụ.
Metanol tác dụng với Cacbon monoxide dưới sự xúc tác của một bazơ mạnh sẽ sẽ tạo ra Metyl fomiat, một dẫn xuất của Acid fomic. Sau đó, tiến hành phản ứng thủy phân của Metyl fomiat tạo ra Acid fomic.
Để quá trình thủy phân trực tiếp Metyl fomiat, nhà sản xuất thực hiện quá trình gián tiếp khi cho Metyl fomiat phản ứng với Amoniac để tạo ra Formamide và sau đó thủy phân Formamide bằng Acid sulfuric để tạo ra Acid formic.
Cơ chế hoạt động
Acid formic thể hiện tính chất của nhóm Cacboxyl (-COOH) như sau:
Đặc trưng nổi bật của nhóm này chính là phản ứng Este hóa. Đây là phản ứng thuận nghịch được xúc tác nhờ Acid sunfuric đặc và nhiệt độ.
Tính chất cuối cùng đó là phản ứng tráng gương hay còn được gọi là phản ứng tráng bạc. Đây là loại phản ứng đặc trưng của Andehit. Đặc trưng của phản ứng tráng gương là tính khử. Khi nhóm chức Anđehit tác dụng với AgNO3 hoặc Ag2O trong môi trường NH3 tạo ra Ag.
Bisabolol là gì?
Bisabolol (hay alpha-bisabolol) là loại cồn sesquiterpene đơn vòng không bão hòa tự nhiên. Bisabolol tồn tại dưới dạng dầu lỏng sánh, không màu, là thành phần chính của tinh dầu hoa cúc Đức (Matricaria recutita) và Myoporum crassifolium. Ngoài Bisabolol chiết xuất tự nhiên từ thực vật, các nhà khoa học còn sản xuất tổng hợp thành phần này nhưng so với dạng tự nhiên thì Bisabolol tổng hợp chỉ hoạt động ở mức độ khoảng 50%.
Từ rất lâu, Bisabolol đã trở thành nguồn nguyên liệu mỹ phẩm quý giá vì khả năng đặc biệt của nó. Bisabolol được các nhà sản xuất mỹ phẩm chăm sóc da đưa vào công thức rất nhiều loại mỹ phẩm khác nhau. Các sản phẩm chứa thành phần Bisabolol thường hướng đến công dụng trị mụn đỏ hoặc trong các loại kem trị mụn. Các nhà sản xuất còn kết hợp hoạt chất Bisabolol từ tinh dầu hoa cúc cùng một số nguyên liệu khác để giúp chống viêm cho da, giúp ngăn ngừa nguy cơ gây dị ứng, đặc biệt là với các loại da nhạy cảm nhất.
Điều chế sản xuất
Bisabolol hiện diện tự nhiên trong hoa cúc Đức (Matricaria chamomilla hoặc Matricaria recutita) cũng như vỏ của một cây New Caledonian (Myoporum crassifolium) hoặc cây Candeia (Vanillosmopsis erythropappa) của Brazil. Chiết xuất từ các nguồn thực vật này chính là hợp chất hữu ích cho các vấn đề về da.
Về sau, các nhà sản xuất bắt đầu chế tạo trong phòng thí nghiệm một thành phần giống với dạng chiết xuất tự nhiên. Mục đích của việc này là nhằm ngăn chặn tối đa nạn phá rừng nhiệt đới ở Brazil để thu Bisabolol dạng tự nhiên.
Cơ chế hoạt động
Bản thân hoạt chất Bisabolol được hấp thu tốt, đồng thời còn tạo điều kiện cho các thành phần khác trong sản phẩm cũng được hấp thụ hiệu quả nhất.
Dùng Bisabolol cho những làn da bị tổn thương do điều trị bằng laser, thành phần này sẽ thúc đẩy tăng hydrat hóa làn da, các lipid bề mặt, độ đàn hồi da cũng như giúp giảm tình trạng mất nước cho da, từ đó tăng tính toàn vẹn của lớp rào chắn bảo vệ da.
Các nhà khoa học đánh giá, Bisabolol có tác dụng chống viêm so sánh với các hợp chất corticosteroid (nhưng nổi bật hơn corticosteroid là không gây tác dụng phụ). Vì thế, Bisabolol thường là phương án được ưu tiên hơn so với việc sử dụng các corticosteroid như hydrocortisone hoặc dexamethasone.
Titanium Dioxide là gì?
Titanium dioxide có công thức hóa là TiO2, được xếp vào nhóm oxit tự nhiên của Titan. Ở điều kiện thường, Titanium dioxide tồn tại ở dạng bột trắng và được sử dụng rộng rãi như một chất làm trắng, ứng dụng như chất làm đặc và lọc UV trong sản phẩm và dụng cụ hàng ngày. Bởi tính sáng tự nhiên và phản chiếu nên Titanium dioxide được thêm vào sơn, nhựa, kem đánh răng, mỹ phẩm và giấy để cho chúng có màu sáng hơn.
Công thức hóa học của Titanium dioxide
Nhờ khả năng chống nắng đặc biệt, Titanium dioxide trở thành thành phần quen thuộc trong các sản phẩm chống nắng hay kem nền hiện này. Đặc biệt, Titanium dioxide là “quán quân” trong bảng thành phần các chất chống nắng tuyệt vời bảo vệ da khỏi tia UVA và UVB mà không gây ra bất kỳ nguy cơ kích ứng da nào. Với những làn da yếu, nhạy cảm, dễ nổi mẩn đỏ, Titanium dioxide hoạt động vô cùng nhẹ nhàng, tồn tại trên bề mặt và tuyết đối không xâm nhập vào da hay cơ thể. Do đó, bạn hoàn toàn có thể sử dụng trực tiếp sản phẩm chứa Titanium dioxide với các vùng nhạy cảm nhất như các vùng xung quanh mắt.
Nhờ kích thước của các hạt nano Titanium dioxide tương đương với các phân tử đủ lớn mà hoạt chất này có thể cải thiện khả năng bao phủ bề mặt da, tăng cường bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời. Ngoài ra, các hạt nano Titanium dioxide có khả năng ngăn ngừa hoạt chất này tương tác với các thành phần khác khi ánh sáng mặt trời hiện diện và tăng tính ổn định. Các thành phần phổ biến thường được sử dụng để phủ Titanium dioxide là alumina, dimethicone, silica và trimethoxy capryl silane.
Titanium dioxide là chất chống nắng tuyệt vời bảo vệ da khỏi tia UVA và UVB
Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng Zinc oxit có hiệu quả vượt trội hơn Titanium dioxide dù cả hai hoạt chất đều được xếp vào nhóm các chất chống nắng khoáng chất. Hiện nay, Titanium dioxide là thành phần SPF phổ rộng được ưa chuộng nhất và được sử dụng rộng rãi trong tất cả các sản phẩm chống nắng. Theo tiêu chuẩn Quốc tế, quang phổ rộng được định nghĩa là có khả năng vượt qua 360nm và Titanium dioxide vượt qua phạm vi bảo vệ này. Mặc dù, Titanium dioxide có dải quang phổ bảo vệ UVA ngắn hơn so với Zinc oxit nhưng cả hai đều bảo vệ da khỏi dải UVA trong cùng một khoảng thời gian.
Điều chế và sản xuất Titanium Dioxide
Phần lớn hóa chất của Titanium được khai thác phổ biến tại các quốc gia như Úc, Nam Phi và Canada.
Titanium không tồn tại đơn chất mà khi khai thác từ mỏ về chúng tồn tại dưới dạng tạp chất. Sau đó, chúng được tinh chế thành tinh khiết bằng quá trình sulfat và qua quá trình clorua theo phương trình hóa học:
FeTiO3 2H2SO4 → + FeSO4 + TiOSO4 + 2H2O
TiOSO4 + (n + 1) H2O → H2SO4 + TiO2.nH2O
TiO2 • nH2O → TiO2 + nH2O
Cơ chế hoạt động của Titanium Dioxide
Titanium Dioxide có 2 dạng kích thước phân tử là Micro và Ultra, tuy nhiên cả hai đều không thể thẩm thấu qua da mà chỉ phân tán trên bề mặt da tạo nên một lớp kem màu trắng để phát huy công dụng chống nắng.
Đặc tính lớn nhất của Titanium Dioxide chính là không thẩm thấu vào da mà phân tán đều nên có thể đạt được hiệu quả chống nắng cao nhất và phân tán tia UV hiệu quả. Khi thoa kem chống nắng, Titanium Dioxide cùng các thành phần khác giúp da có một lớp bảo vệ vô hình. Lớp bảo vệ này sẽ phản xạ lại tia UV, ngăn chúng không xuyên qua da, hạn chế được tình trạng nám, đồi mồi và thâm sạm.
Tinosorb S là gì?
Tên hóa học thường gọi: Bemotrizinol.
PubChem CID: 135487856.
Tên gọi khác: BEMT, Tinororb S, Bis-ethylhexyloxyphenol methoxyphenyl triazine.
Tinosorb S có công thức phân tử hóa học là C38H49N3O5, trọng lượng phân tử là 627.8 g/mol.
Tinosorb S hay Bemotrizinol là một thành viên của methoxybenzenes. Bemotrizinol là một bộ lọc tia cực tím hữu cơ được tìm thấy trong các sản phẩm kem chống nắng không kê đơn. Bemotrinizol vừa hấp thụ tia UV-A vừa hấp thụ tia UV-B tuy nhiên nó chủ yếu hấp thụ tia UV-A.
So với các tác nhân hóa học phổ rộng cũ hơn, bemotrizinol hòa tan trong chất béo hơn (hòa tan trong dầu mỹ phẩm) để hỗ trợ hiệu quả và hoạt động phổ rộng. Nó được cho là có khả năng quang học, làm tăng khả năng bắt đầu hoạt động và hiệu quả trong việc bảo vệ chống lại tia UV khi bôi tại chỗ. Bemotrizinol thường được lưu thông trên thị trường với tên gọi Tinosorb S và Escalol S.
Bemotrizinol là một chất hóa học hòa tan trong dầu hấp thụ tia cực tím ở cả hai loại tia UV-A và UV-B. Nó được cấp bằng sáng chế và tiếp thị bởi Ciba Specialty Chemicals với tên Tinosorb S. Tính đến thời điểm viết bài này, nó được chấp thuận ở Châu Âu và Úc nhưng không được chấp thuận ở Hoa Kỳ.
Hầu như không có thành phần chống nắng đơn lẻ nào có thể bảo vệ toàn diện, một mình, kể cả Bemotrizinol. Tin tốt là bemotrizinol dường như tương thích với hầu hết các chất ngăn chặn tia UV-B và UV-A khác, do đó việc kết hợp với các thành phần chống nắng khác giúp tăng hiệu quả là khả thi. Trên thực tế, bemotrizinol ức chế sự phân hủy của một số thuốc không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng như Avobenzone.
Không giống như một số chất chống nắng hữu cơ khác, các nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy rằng bemotrizinol dường như không có tác dụng kích thích tố. Cần phải có các nghiên cứu dài hạn hơn nữa về tính an toàn của con người.
Điều chế sản xuất Tinosorb S
Trên thực tế ngày nay, nhu cầu sử dụng kem chống nắng ngày càng tăng lên, kem chống nắng là công thức không thể thiếu trong quy trình bảo vệ và chăm sóc da không chỉ với phụ nữ mà cả nam giới. Có thể nói kem chống nắng là người bạn luôn đồng hành mỗi ngày với mỗi chúng ta, do đó với khả năng chống nắng cực kì hữu dụng, Tinosorb S đã và đang tham gia sản xuất trong hàng trăm hàng ngàn các sản phẩm kem chống nắng hiện nay.
Cơ chế hoạt động Tinosorb S
Tinosorb S hay Bemotrizinol hoạt động bằng cách hấp thụ các tia UV-A và UV-B từ 280 đến 400nm, bảo vệ đỉnh ở 348nm. Bemotrizinol phục vụ để ngăn chặn sự hình thành các gốc tự do gây ra bởi bức xạ UV.
Bemotrizinol giảm thiểu ban đỏ và mang lại hiệu quả chống lão hóa tuyệt vời cũng như tác dụng bảo vệ hệ thống phòng thủ chống oxy hóa của da. Trong một nghiên cứu so sánh về những cá nhân có tiền sử bệnh phát ban đa dạng cho ánh sáng (PLE - polymorphic light eruption) trải qua quá trình cung cấp ánh sáng, việc điều trị Bemotrinizol có hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự phát triển của PLE.
Trisodium Edta là gì?
EDTA (ethylenediamine tetraacetic acid) và muối của nó, Calcium Disodium EDTA, Diammonium EDTA, Dipotassium EDTA, Disodium EDTA, TEA-EDTA, Tetrasodium EDTA, Tripot potassium EDTA và Trisodium EDTA, và các thành phần liên quan HEDTA (hydroxyethyl ethylenediamine triacetic acid) và trinatri của nó muối, Trisodium HEDTA, là bột kết tinh thường được bán dưới dạng dung dịch nước.
Trisodium EDTA là một muối của axit ethylenediamine tetraacetic, và được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân như một chất chelat với khả năng liên kết với các ion kim loại. Đặc tính này cho phép Trisodium EDTA hỗ trợ ngăn ngừa sự biến chất của công thức, duy trì độ trong, bảo vệ các hợp chất tạo mùi thơm và ngăn ngừa ôi thiu.

Công thức hóa học của EDTA
Điều chế sản xuất Trisodium Edta
Trisodium EDTA được tổng hợp từ Ethylene Diamine (C2H4(NH2)2), Formol (HCHO), gốc Cyanide (HCN hoặc NaCN).
Bên trong cấu trúc của chất có chứa hai nhóm NH2 (NH2 là gì, nó là công thức hóa học của amin) và bốn gốc carboxyl COOH.
Cơ chế hoạt động
Các thành phần Trisodium EDTA tạo thành phức hợp với canxi, magiê và sắt, cho phép tạo bọt và làm sạch tốt hơn cho mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Bằng cách liên kết với các ion kim loại, các thành phần này ngăn không cho các kim loại lắng đọng trên tóc, da đầu và da.
Trisodium EDTA là một thành phần phụ có tác dụng trung hòa các ion khoáng để giúp sản phẩm được ổn định hơn, kéo dài tuổi thọ của sản phẩm (các ion khoáng thường gây các thay đổi không tốt cho sản phẩm).
Một thành phần trợ giúp phổ biến hoạt động như một chất được gọi là chất chelat. Nó giúp các sản phẩm giữ được vẻ đẹp và ổn định trong thời gian dài hơn bằng cách trung hòa các ion kim loại trong công thức (thường đi vào đó từ nước), nếu không sẽ gây ra một số thay đổi không mấy tốt đẹp.
Cetyl Alcohol là gì?
Cetyl Alcohol là một loại alcohol béo tự nhiên được chiết xuất từ thực vật, có công thức hóa học CH3 (CH2) 15OH. Ở điều kiện thường, Cetyl Alcohol tồn tại ở dạng sáp tinh thể trắng và được coi là chất nhũ hóa thay thế cho Emulsifying wax hoặc Polawax nhờ đặc tính làm dày. Cetyl Alcohol được ứng dụng khá rộng rãi trong đời sống hàng ngày cũng như trong cách ngành công nghiệp chế biến và mỹ phẩm.
Công thức hóa học của Cetyl Alcohol
Cetyl Alcohol có hai dạng cơ bản:
- Dạng tổng hợp: Sản phẩm phụ thu được từ dầu mỏ;
- Dạng tự nhiên: Sản phẩm thu được từ chiết xuất dừa, cọ.
Trong công nghiệp chế biến thực phẩm, Cetyl Alcohol và các loại cồn béo khác được ứng dụng chủ yếu như một chất nhũ hóa. Đặc tính nổi bật của hợp chất này là giữ kết cấu sản phẩm và giữ nhũ tương không tách lớp dầu và chất lỏng. Cetyl Alcohol và các loại cồn béo khác cũng được sử dụng để thay đổi độ dày của sản phẩm lỏng và tăng khả năng tạo bọt hoặc để ổn định bọt.
Đặc biệt đối với phái đẹp, Cetyl Alcohol là hợp chất không còn quá xa lạ khi xuất hiện trong bảng thành phần của nhiều loại mỹ phẩm bởi khả năng cân bằng độ ẩm tự nhiên. Cetyl Alcohol xuất hiện trong các sản phẩm mỹ phẩm như sữa rửa mặt, kem dưỡng ẩm da và tóc, kem chống nắng, dầu gội đầu,… Cetyl Alcohol được Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR) đánh giá là thành phần không gây nhạy cảm, không độc hại và an toàn khi sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm.
Cetyl Alcohol là thành phần dưỡng ẩm trong nhiều loại mỹ phẩm
Điều chế và sản xuất Cetyl Alcohol
Cetyl Alcohol được sản xuất bởi nhiều phương pháp như ester hoá hoặc hydrogen hóa của các acid béo. Hợp chất này cũng có thể được sản xuất bằng xúc tác hydrogen hóa chất béo trung tính thu được từ dầu dừa hoặc mỡ động vật, sau đó Cetyl Alcohol được tinh kết để ra sản phẩm cuối cùng.
Cơ chế hoạt động của Cetyl Alcohol
Cetyl alcohol có chức năng như một chất hoạt động bề mặt, giúp làm giảm sức căng bề mặt giữa hai chất như hai chất lỏng hoặc chất lỏng và chất rắn.
Ngoài ra, chất hoạt động bề mặt làm giảm và nhũ hóa dầu và chất béo để loại bỏ bụi bẩn do một đầu của phân tử chất hoạt động bề mặt bị hút vào nước thì đầu kia bị hút dầu. Chất hoạt động bề mặt thu hút dầu, bụi bẩn và các tạp chất khác tích tụ trên da vào ban ngày và rửa sạch chúng.
Ubiquinol là gì?
Ubiquinol hay còn có tên gọi là Coenzyme Q10 (CoQ10) là một chất cần thiết cho cơ thể, duy trì hoạt động cho tế bào và có đặc tính chống oxy hóa mạnh mẽ.
Coenzyme là các phân tử nhỏ không chứa protein, cung cấp vị trí chuyển giao cho một enzym hoạt động, là thành phần quan trọng góp phần tạo nên chuỗi phản ứng hóa học trao đổi chất, từ đó tạo ra năng lượng bên trong tế bào.
Tuy nhiên, tuổi tác sẽ làm giảm khả năng sản sinh ra chất này. Theo nghiên cứu, khi cơ thể thiếu Ubiquinol sẽ gây nên các vấn đề về bệnh tim mạch, bệnh Alzheimer và nguy cơ bị ung thư.
Điều chế sản xuất
Ubiquinol là một chất hóa học được cơ thể tổng hợp một cách tự nhiên và được lưu trữ trong tế bào qua các ti thế. Ti thể là bộ phận giúp sản sinh ra năng lượng để bảo vệ tế bào khỏi quá trình oxy hóa, mắc các vi rút gây bệnh hoặc nhiễm khuẩn. Khi cơ thể già đi, quá trình sản xuất Ubiquinol bị giảm, do đó, những người cao tuổi dễ bị thiếu hụt Ubiquinol.
Bằng cách bổ sung Ubiquinol thông qua nguồn dinh dưỡng và thức ăn sẽ giúp cơ thể duy trì quá trình tổng hợp ra hợp chất này.
Các nguồn thực phẩm cung cấp Ubiquinol tốt nhất bao gồm:
- Nội tạng: Tim, thận, gan.
- Cá: Cá hồi, cá thu, cá trích, cá mòi…
- Các loại rau màu xanh đậm: Súp lơ, bông cải xanh, rau bina...
- Các loại đậu: Đậu nành, đậu phộng.
- Các loại hạt: Hạt dẻ cười, hạt vừng, hạt mè…
- Trái cây: Dâu tây, cam, táo, việt quất…
- Dầu: Dầu đậu nành, dầu hạt cải…
Ubiquinol trong thịt gia cầm và cá là nguồn tự nhiên phong phú nhất, đặc biệt là trong nội tạng. Đối với người ăn chay nói riêng, nguồn cung cấp Ubiquinol có thể là đậu, các loại hạt, một số loại rau, trứng, các sản phẩm từ sữa.
Cơ chế hoạt động
Ubiquinol hấp thu chậm và xảy ra ở ruột non. Khi Ubiquinol ở dạng khử sẽ được hấp thu tốt hơn từ 3 đến 4 lần so với dạng oxy hóa, Ubiquinone. Nếu được sử dụng cùng với thức ăn, chủ yếu là với lipid (dầu mỡ), sự hấp thu của Ubiquinol có thể được tăng lên vì cấu trúc ưa mỡ của nó. Sau khi được hấp thụ bởi các tế bào ruột, Ubiquinol đi qua các mạch bạch huyết và đến huyết tương, nơi nó lưu thông liên kết với lipoprotein (LDL). Do đó, các phép đo Ubiquinol trong huyết tương phải được hiệu chỉnh theo mức lipoprotein.
Sản phẩm liên quan