Dimethiconol
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Dimethiconol còn được gọi là cao su silicone - một loại polyme tổng hợp tương tự như dimethicone (một loại silicone thông thường), trong đó phân tử chứa hai nhóm methyl ở đầu chuỗi đã được thay thế bằng các nhóm hydroxyl (-OH).

Trước khi tìm hiểu dimethiconol có chức năng gì, đầu tiên chúng ta cần biết là giữa các phân tử silicones có khoảng cách rộng và tạo thành một mạng tinh thể phân tử. Mạng tinh thể này sẽ cho phép silicone tạo thành một lớp màng trên bề mặt da sau khi thoa, cùng lúc đó quá trình trao đổi chất của da vẫn diễn ra. Điều này có nghĩa là oxy, nitơ cũng như những chất dinh dưỡng khác sẽ vẫn có thể đi qua lớp màng được hình thành bởi silicone này. Tuy nhiên, phần lớn các loại silicon đều sẽ không cho nước đi qua nên mang lại hiệu quả rất cao trong việc ngăn ngừa da bị mất nước, gây khô da.
Silicone mang lại rất nhiều lợi ích cho làn da, điển hình là cải thiện cảm giác, sự biểu hiện và hiệu suất của mỹ phẩm sau khi sử dụng trên da. Dimethiconol hoạt động như chất dưỡng ẩm mượt, điều hòa, dung môi và chất phân phối những thành phần khác trong sản phẩm chăm sóc da. Lưu ý là do silicones có sức căng bề mặt thấp để chúng dễ dàng lan rộng trên bề mặt da và tạo thành lớp phủ bảo vệ nên chúng cũng có thể gây ra tình trạng da bị đỏ, kích ứng da.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Cera Microcristallina là gì?

Cera Microcristallina có tên hóa học là Hydrocarbon Waxes, Microcryst, Petroleum Wax, Microcrystalline wax (sáp tinh thể). Thành phần này có màu từ trắng đến màu nâu tùy thuộc vào mức độ tinh chế, đục, không mùi, dễ uốn; không hòa tan trong nước, hòa tan trong rượu ấm, dầu và sáp tan chảy khác.
Đây là một hỗn hợp tinh chế của các Hydrocacbon béo bão hòa, rắn, có khối lượng phân tử cao và có nguồn gốc từ dầu mỏ. So với sáp Paraffin, Cera Microcristallina sẫm màu hơn, nhớt, đặc, dính và đàn hồi hơn, đồng thời có trọng lượng phân tử và điểm nóng chảy cao hơn.
Cera Microcristallina là một loại sáp được sử dụng trong sản phẩm chăm sóc da và mỹ phẩm để làm đặc và cải thiện kết cấu cũng như tính nhất quán của công thức.
Sáp Cera Microcristallina khác với sáp Parafin tinh chế ở chỗ cấu trúc phân tử phân nhánh nhiều hơn và chuỗi Hydrocacbon dài hơn (trọng lượng phân tử cao hơn). Cera Microcristallina dai, linh hoạt và có nhiệt độ nóng chảy cao hơn sáp Parafin nên loại sáp này thường được thay thế Parafin.
Sáp Parafin có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhưng chất lượng cháy tốt hơn, đó là lý do tại sao vật liệu này được chọn dùng để làm nến hơn Cera Microcristallina. Trong khi sáp vi tinh thể có xu hướng dày và dai hơn nhưng có độ mềm dẻo và đàn hồi tốt hơn. Những loại sáp này cũng hoạt động tốt hơn như một chất chống ẩm.
Cera Microcristallina được sử dụng phổ biến trong son môi, giúp son giữ nguyên được hình dạng. Vì sáp vi tinh thể chứa một lượng dầu cao nên nó cũng có thể giữ cho son kem không bị đổ mồ hôi.
Sáp là một chất làm mềm tự nhiên, giúp cho da dẻo dai và mềm mại. Khi thoa lên da, nó sẽ bổ sung độ ẩm và tiếp tục tăng cường độ ẩm cho da sau khi điều trị xong. Nó cũng có thể giúp mở lỗ chân lông và loại bỏ các tế bào da chết.
Tuy nhiên, nếu bạn đang tìm kiếm các sản phẩm sáp thân thiện với môi trường, tốt nhất nên tránh bất kỳ sản phẩm nào có chứa Paraffin hoặc Cera Microcristallina vì những sản phẩm này không thân thiện với môi trường. Thay vào đó, hãy tìm các sản phẩm có nguồn sáp từ động vật hoặc thực vật (có ghi thông tin trên nhãn sản phẩm), tùy thuộc vào việc bạn có thích sản phẩm thuần chay hay không.
Điều chế sản xuất
Cera Microcristallina là một loại sáp được sản xuất bằng cách khử dầu hỏa, như một phần của quá trình tinh chế dầu mỏ, nghĩa là loại bỏ dầu để giữ lại sáp.
Cơ chế hoạt động
Cera Microcristallina không nhũ hóa dễ dàng nhưng có thể được biến tính với chất xúc tác để tạo ra dạng oxy hóa, có thể nhũ hóa được sử dụng trong loại sáp sàn cứng, tự đánh bóng. Sáp vi tinh thể được sử dụng trong giấy cán và giấy bạc cũng như để đánh bóng. Nó đánh bóng thành thủy tinh trong suốt, mịn, không dính.
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Na rừng
Tên gọi khác: Nắm cơm, Ngũ vị nam, Dây xưn xe,…
Tên khoa học: Kadsura coccinea (Lem) A. C. Smi (K.chinensis Hance). Ngũ vị – Schisandraceae.
Theo Y học cổ truyền, Na rừng có 2 loại là Na rừng đỏ và Na rừng trắng. Có một vài sự khác biệt nhỏ giữa 2 loại trên.
Na rừng đỏ: Loại quả chín sẽ có màu đỏ, mùi thơm rất đặc trưng, loại quả này có giá trị dược liệu hơn Na rừng trắng.
Na rừng trắng: Khi chín màu vàng nhạt, khe múi hơi đỏ, có giá trị dược liệu ít hơn.
Đặc điểm tự nhiên
Na rừng là cây dây leo, thân cứng, hóa gỗ, màu nâu đen, cành nhẵn. Lá mọc so le, phiến dày, hình bầu dục hoặc hình trứng, dài 10 – 12cm, rộng 4 – 5cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt, có nhiều chấm trắng nhỏ.

Hoa khác gốc, mọc đơn độc ở kẽ lá; lá bắc dễ rụng; bao hoa gồm những phiến mập hình trứng, xếp thành 2 – 3 vòng, càng vào trong, phiến càng lớn hơn, màu trắng thơm, điểm vàng nâu ở đầu phiến; hoa đực có nhiều nhị mọc trên một cán ngắn, hoa cái có các lá noãn xếp rất sít nhau. Hoa thường có màu đỏ tím hay vàng.
Quả to, hình cầu, rất giống hình dáng tương tự như quả na nhưng kích thước to gấp đôi hoặc gấp ba lần quả na ta, khi chín màu vàng hoặc đỏ hồng, nhiều múi, múi rất to, dễ tách thành từng múi nhỏ, có mùi thơm nhẹ, ăn được.
Mùa hoa: Tháng 5 – 6, mùa quả: Tháng 8 - 9.
Phân bố, thu hái, chế biến
Loài na rừng phân bố ở vùng nhiệt đới hay nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á. Ở Việt Nam, có 4 loài mọc rải rác ở vùng núi từ 600m đến 1500m, ở các tỉnh Lào Cai, Hà Tây, Cao Bằng, Lạng Sơn… ở phía nam thấy ở Lâm Đồng. Trên thế giới cây phân bố ở một số khu vực núi cao trong vùng có khí hậu nhiệt đới hay á nhiệt đới của Ấn Độ, Lào và Nam Trung Quốc.
Na rừng thuộc loài cây cây leo quăn, thường xanh, ưa khí hậu ẩm mát đặc biệt ở vùng nhiệt đới núi cao. Cây ưa sáng hơi chịu bóng, thường mọc ở ven rừng hay rừng đá vôi. Cây ra hoa quả hàng năm nhưng số lượng hoa quả trên cây không nhiều. Ở vùng rừng quốc gia tam đảo có một khóm na rừng, mọc gần đường đi nên hay bị chặt phá, số cành non nhiều (ước tính dưới 1 năm tuổi) nên không thấy có hoa quả.
Na rừng có thể xếp vào nhóm cây thuốc tương đối hiếm gặp ở Việt Nam, cần chú ý bảo vệ.

Rễ Na rừng có thể thu hái và bào chế thuốc quanh năm.
Sau khi thu hái gốc cây Na rừng, mang về rửa sạch đất cát. Thái thành từng lát mỏng như Kê huyết đằng mang đi phơi nắng đến khi thật khô.
Bộ phận sử dụng
Vỏ rễ vỏ thân thu hái quanh năm, phơi khô.
Rễ và quả là bộ phận dùng làm thuốc của Na rừng.

Cetearyl Alcohol là gì?
Cetearyl Alcohol (hay cetostearyl alcohol) là một hỗn hợp của rượu béo, chủ yếu là cetyl alcohol (20% đến 35%) và stearyl alcohol (khoảng 65% đến 80%). Stearyl alcohol có nguồn gốc từ axit stearic - một loại axit béo bão hòa, trong khi đó Cetyl alcohol có nguồn gốc từ dầu cọ.
Không hòa tan trong nước nhưng Cetearyl Alcohol hòa tan trong rượu và dầu. Cetearyl Alcohol về lý thuyết có thể dùng trong bất kỳ loại mỹ phẩm nào dùng thoa lên da hoặc tóc. Các loại kem dưỡng, kem dưỡng ẩm, dầu dưỡng ẩm và dầu gội đầu bạn sẽ tìm thấy thành phần Cetearyl Alcoho.

Trong các sản phẩm mỹ phẩm, nhà sản xuất bổ sung Cetearyl Alcohol với vai trò chất nhũ hóa và chất ổn định, giúp các thành phần trong sản phẩm không bị tách vữa ra, nhất là sau lâu ngày giữ nguyên không sử dụng.
Trong danh sách thành phần các sản phẩm nêu trên, bạn có thể tìm thấy tên Cetearyl Alcohol nhưng đôi khi Cetearyl Alcohol cũng xuất hiện dưới các tên khác như:
-
Cồn alkyl (C16-C18);
-
Cồn (C1618);
-
Cồn cetostearyl;
-
Cồn cetyl / stearyl;
-
1-octadecanol, trộn với 1-hexadecanol;
Ngoài Cetearyl alcohol, một số cồn béo khác như: Cồn cetyl, lanolin, cồn oleyl và cồn stearyl cũng được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm.

Cơ chế hoạt động của Cetearyl Alcohol
Như chúng ta đều biết, các loại cồn truyền thống có tác dụng phụ đó là làm khô và nhạy cảm da. Do Cetearyl Alcohol có một gốc cồn được gắn với một chuỗi chất béo dài nên chuỗi này sẽ cân bằng lại tính chất của gốc cồn, vừa giúp giảm nhạy cảm trên da vừa giúp làm cho da mềm hơn.
Cetearyl Alcohol là chất hoạt động bề mặt, không chỉ giúp ngăn không cho kem tách thành dầu và chất lỏng nhờ thành phần nhũ hóa mà còn làm cho sản phẩm dày hơn hoặc tăng khả năng tạo bọt.
Beta glucan là gì?
Beta-glucan là một dạng Polysaccharide không đồng nhất của phức hợp Glucose polyme. Đây là chất xơ hòa tan có từ thành tế bào của vi khuẩn, nấm, nấm men, vỏ yến mạch, lúa mạch.

Từ những năm 1960, các nhà khoa học đã phát hiện và bắt đầu nghiên cứu hoạt chất này. Câu chuyện về Beta-glucan bắt đầu từ việc nghiên cứu Zymosan, một loại thuốc được sử dụng khắp châu Âu để kích thích miễn dịch, là hỗn hợp các thành phần từ thành tế bào nấm men bao gồm Protein, Lipid, Polysaccharide. Trong đó, Beta-1,3/1,6 D-glucan chính là loại Polysaccharide có tác dụng chính kích thích miễn dịch của loại thuốc này. Hoạt tính của Beta-glucan dựa vào cấu trúc phân tử, kích thước, tần số phân nhánh, sửa đổi cấu trúc, hình dạng và độ hòa tan. Những Beta-glucan có hoạt tính sinh học thường có trọng lượng phân tử lớn.
Sau này, hàng triệu nghiên cứu về Beta-glucan được thực hiện trên khắp thế giới và ứng dụng rộng rãi trong dược phẩm cho cả người và động vật. Theo các nghiên cứu khoa học, Beta-glucan chống lại các khối u lành tính hay ác tính, bệnh nhiễm khuẩn một cách hiệu quả… Có nhiều dạng Beta-glucan như (1,3/1,4), (1,3/1,6), trong đó Beta-glucan (1,3/1,6) có tác dụng lên hệ miễn dịch mạnh nhất và được sử dụng cho các sản phẩm hỗ trợ điều trị ung thư.
Beta-glucan có thể ngăn cơ thể hấp thụ Cholesterol từ thức ăn. Chúng cũng có thể kích thích hệ thống miễn dịch bằng cách tăng các hóa chất ngăn ngừa nhiễm trùng. Tổ chức FDA (Mỹ) cho phép các sản phẩm có chứa ít nhất 750mg Beta-glucan để giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
Thành phần này cũng được sử dụng cho nhiều bệnh khác như bệnh chàm và bệnh tiểu đường, nhưng không có đủ bằng chứng khoa học để cho các công dụng này.
Điều chế sản xuất
Có hai cách để chiết xuất Beta-glucan gồm phương pháp hóa học và sinh học. Phương pháp hóa học để tách chiết Beta-glucan sử dụng các dung dịch kiềm và Acid. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là làm cho Beta-glucan bị lẫn nhiều tạp chất, phá vỡ cấu trúc, dẫn đến làm giảm hoạt tính sinh học của phân tử Beta-D-glucan. Ngoài ra, quá trình tách chiết còn thải ra nhiều sản phẩm phụ gây ô nhiễm môi trường.
Trong khi đó, phương pháp sinh học sử dụng Enzyme để tách chiết Beta-glucan. Nhiệm vụ của các Enzyme là chiết xuất Beta-1,3/1,6-D glucan bằng cách loại bỏ Protein, Lipid và một số loại Polysaccharide trong thành tế bào nấm. Phương pháp Enzyme có ưu điểm là bảo toàn được cấu trúc nguyên bản của Beta-1,3/1,6-D glucan nên giữ nguyên hoạt tính sinh học của hoạt chất này. Sử dụng Enzyme còn thân thiện với môi trường vì giảm thiểu các chất thải gây ô nhiễm.
Cơ chế hoạt động
Mặc dù là một chất xơ hòa tan nhưng Beta-glucan không được tiêu hóa mà lại làm chậm quá trình vận chuyển thức ăn trong ruột. Kết quả, Carbohydrate được hấp thụ chậm hơn, dẫn đến lượng đường trong máu ổn định hơn. Ngoài ra, Beta-glucan mang theo Cholesterol khi di chuyển chậm qua đường tiêu hóa.
Creatine là gì?
Hoạt chất creatine phosphate là hợp chất hữu cơ, qua quá trình xúc tác tạo ra adenosine triphosphate (ATP). Dưỡng chất creatine có tự nhiên trong cơ thể chúng ta và cơ thể chuyển đổi creatine thành creatine phosphate. Creatine phosphate đưa phân tử phốt phát cho adenosine-diphosphate (ADP) nên tái sinh ATP. Năng lượng để cơ thể thực hiện các cơn co thắt cơ bắp là ATP cung cấp, tăng hiệu quả hoạt động của cơ bắp. ADP có chủ yếu là từ thịt và cá, và một phần là do cơ thể tạo ra. Chúng ta có thể bổ sung chất này thông qua ăn uống những thực phẩm giàu ADP.
Creatine nó giúp cơ bắp của bạn tạo ra năng lượng trong quá trình nâng vật nặng hoặc tập thể dục cường độ cao. ATP được tìm thấy tự nhiên trong các tế bào cơ của chúng ta.
Các vận động viên và người tập thể hình để tăng cơ, tăng cường sức mạnh và cải thiện hiệu suất tập thể dục bổ sung Creatine như một chất bổ sung phổ biến.
ADP có nhiều điểm tương đồng với các axit amin, cơ thể của bạn có thể sản xuất nó từ các axit amin glycine và arginine.

Việc bổ sung creatine không khó, chúng ta bổ sung chất này thông qua chế độ ăn uống, chủ yếu là từ thịt và cá... Ngoài ra, có một số vấn đề ảnh hưởng đến việc dự trữ creatine của cơ thể bạn.Dựa vào chế độ ăn thịt, tập thể dục, khối lượng cơ và mức độ hormone như testosterone và IGF-1. Một khối lượng lớn creatine trong cơ thể bạn được lưu trữ trong cơ bắp dưới dạng phosphocreatine nó chiếm tới 95% và 5% còn lại được tìm thấy trong não, thận và gan của bạn.
Khi bạn tăng lượng dự trữ phosphocreatine thì cần bổ sung thêm chất này, nó là một dạng năng lượng dự trữ trong tế bào, vì nó giúp cơ thể bạn sản xuất nhiều phân tử năng lượng cao gọi là ATP.
Cơ thể bạn có nhiều ATP hơn, nó có thể hoạt động tốt hơn trong quá trình tập luyện. Nó được ví như là tiền tệ năng lượng của cơ thể, creatine cũng thay đổi một số quá trình tế bào dẫn đến tăng khối lượng cơ, sức mạnh và phục hồi.
Điều chế sản xuất
Trừ những yếu tố cơ thể tự tổng hợp được thì các chất bổ sung creatine monohydrate được sản xuất bên ngoài cơ thể từ sarcosine and cyanamide. Nó được kết hợp trong một lò phản ứng với các hợp chất xúc tác khác, sarcosine tương tự như một loại muối, và đừng nhầm lẫn cyanamide với xyanua.
Ở lò phản ứng, Creatine được làm nóng, tăng áp để tạo thành các tinh thể creatine, khi đó bất kỳ hạt không mong muốn nào sẽ được loại bỏ bằng máy ly tâm trước khi được làm khô chân không. Creatine được nghiền thành bột mịn để cải thiện khả năng hòa tan, với creatine monohydrate, nó thường được nghiền đến khoảng 200 mesh để thành một loại bột cực kỳ mịn. Ở trạng thái này là nó có thể hòa tan và được hấp thụ dễ dàng khi trộn với chất lỏng để làm đồ uống.
Cơ chế hoạt động
Creatine được tiêu thụ trong chế độ ăn hằng ngày. Creatine cũng được tổng hợp nội sinh, là một quá trình liên kết và đòi hỏi sự đầu tư của ba axit amin chính: Glycine, arginine và methionine; cùng với hai enzym chính: l -arginine: glycine amidinotransferase (AGAT) và guanidinoacetate N-methyltransferase (GAMT).
Quá trình sinh tổng hợp creatine xảy ra ở thận. Khi AGAT xúc tác chuyển một phần dư amidino từ arginine thành glycine, dẫn đến sự hình thành l-ornithine và guanidinoacetate (GAA), GAA sau đó thoát ra khỏi thận và được vận chuyển đến gan. GAMT có chức năng chuyển một nhóm methyl từ S-adenosylmethionine (SAM) thành GAA, dẫn đến việc sản xuất creatine cuối cùng. Creatine hấp thu được thực hiện qua trung gian của một chất vận chuyển creatine cụ thể (CRT), còn được gọi là SLC6A8, chất vận chuyển này phụ thuộc natri và clorua. Cần ít nhất hai ion natri và một ion clorua để vận chuyển một phân tử creatine. Trong quá trình trao đổi chất và cung cấp năng lượng, vài trò của nó là các kho dự trữ creatine lớn nhất được tìm thấy trong cơ xương (~ 95%); tuy nhiên, các cửa hàng đáng chú ý khác bao gồm não, thận và gan.
Creatine có thể tồn tại ở dạng tự do hoặc ở dạng phosphoryl hóa trong nội bào, PCr. Cả creatine và PCr đều được chuyển hóa trong suốt cả ngày và mất đi một cách tự nhiên thông qua phản ứng tự phát. Không phải enzym thành creatinin, sau đó được bài tiết qua thận với tốc độ ~ 2g/ngày qua nước tiểu. Creatine và PCr, cùng với isoenzyme creatine kinase (CK), hoạt động như các hợp chất năng lượng cao tinh túy, rất quan trọng cho sự trao đổi chất. Nếu mức adenosine triphosphate (ATP) thấp hoặc nhu cầu ATP cao, CK sẽ xúc tác quá trình chuyển nhóm N -phosphoryl từ PCr thành adenosine diphosphate (ADP) để tái tổng hợp ATP, quá trình này nhanh chóng bổ sung nguồn ATP, duy trì tỷ lệ ATP: ADP và cân bằng nội môi tế bào.
Khi sản xuất ATP từ con đường đường phân hoặc oxy hóa lớn hơn việc sử dụng ATP. CK có thể hoạt động ngược lại để thu nhận và lưu trữ năng lượng tế bào này bằng cách bổ sung các kho dự trữ PCr. Chức năng chính của hệ thống creatine-phosphocreatine (hệ thống Cr-PCr) là để phục vụ như một chất đệm phosphate năng lượng cao theo thời gian.
Các CK cụ thể hiện diện trong toàn bộ tế bào là một phần không thể thiếu đối với chức năng của hệ thống Cr-PCr. Nó được tồn tại ở nhiều dạng đồng phân khác nhau. Ngoài sự phân bố dưới tế bào và sự phân chia thành từng ngăn của các CK đó, đã dẫn đến đề xuất rằng hệ thống Cr-PCr đóng một vai trò phức tạp hơn nhiều. CK tế bào (Cyt.CKs) tồn tại dưới dạng dimer, bao gồm loại cơ ( M ) hoặc loại não ( B ). Do đó, ba isoenzyme cytosolic tồn tại, creatine kinase của cơ-bắp (MM-CK), creatine kinase cơ-não (MB-CK), creatine kinase của não-não (BB-CK).
Các CK ty thể cụ thể (MtCK) cũng tồn tại. MtCK sarcomeric (sMtCK) được tìm thấy trong cơ vân và MtCK phổ biến (uMtCK) được tìm thấy trong các mô khác như não, MtCKs được tìm thấy giữa màng trong và ngoài ty thể. Khi có sự hiện diện của creatine, đảm bảo phần lớn ATP từ quá trình phosphoryl hóa oxy hóa được chuyển thành PCr, các cyt.CK được tìm thấy trong tế bào chất và tại các vị trí tiêu thụ hoặc nhu cầu năng lượng cao. Ví dụ ATPase tế bào, myofibrils, mạng lưới cơ chất, màng sinh chất.
Hệ thống Cr-PCr có khả năng hoạt động như một tàu vận chuyển năng lượng của các phốt phát năng lượng cao. Với nhiều loại CK phức tạp, sự bản địa hóa dưới tế bào của chúng. Chúng chuyển giao năng lượng giữa các vị trí sản xuất ATP ti thể và các vị trí sử dụng ATP. Chức năng của hệ thống Cr-PCr như một chất đệm phosphat năng lượng cao.
Tác động qua lại giữa cả khả năng đệm và con thoi cho phép hệ thống Cr-PCr theo dõi và ổn định một cách phức tạp tỷ lệ ATP: ADP trong tế bào, giảm thiểu sự mất nucleotide của adenin. Duy trì độ pH của tế bào thông qua đệm ion hydro và giảm phốt phát vô cơ tự do. Chính sự tương tác giữa MtCKs và Cyt.CKs đảm bảo duy trì tỷ lệ ATP: ADP trong chất nền ty thể, do đó kích thích chức năng chuỗi hô hấp khỏe mạnh. Kết quả làm giảm sự rò rỉ điện tử và giảm sản xuất ROS có hại cho ty thể.
Từ các thông tin trên rõ ràng là hệ thống Cr-PCr đóng một vai trò quan trọng trong chức năng tế bào, creatine có thể cải thiện sức khỏe và hiệu suất thể thao theo một số cách.
Vai trò chính của nó là tăng lượng dự trữ phosphocreatine trong cơ bắp của bạn trong quá trình tập thể dục cường độ cao. Các dự trữ bổ sung có thể được sử dụng để tạo ra nhiều ATP hơn. Đây là nguồn năng lượng quan trọng cho việc nâng vật nặng và tập thể dục cường độ cao.
Hoạt chất creatine tăng cơ theo những cách sau:
- Tăng cường khối lượng công việc: Tăng tổng số lượng công việc hoặc khối lượng trong một buổi tập duy nhất. Yếu tố này quan trọng trong việc phát triển cơ bắp lâu dài.
- Cải thiện tín hiệu tế bào: Hỗ trợ sửa chữa cơ và phát triển cơ mới, tăng tín hiệu tế bào vệ tinh.
- Hormone đồng hóa tăng: Nghiên cứu chỉ ra sự gia tăng hormone, sau khi dùng creatine tăng IGF-1.
- Tăng hydrat hóa tế bào: Hàm lượng nước trong các tế bào cơ của bạn được nâng cao. Gây ra hiệu ứng bay hơi tế bào có thể đóng một vai trò trong sự phát triển cơ.
- Giảm phân hủy protein: Thúc đẩy tăng tổng khối lượng cơ bằng cách giảm phân hủy cơ.
- Giảm mức myostatin: Mức protein myostatin tăng cao có thể làm chậm hoặc ức chế hoàn toàn sự phát triển cơ mới, bổ sung creatine có thể làm giảm các mức độ này, tăng khả năng tăng trưởng.
Có thể cải thiện sức khỏe của não và ngăn ngừa bệnh thần kinh bằng cách bổ sung creatine cũng làm tăng dự trữ phosphocreatine trong não của bạn.
Hexylene Glycol là gì?
Hexylene glycol, còn được gọi là 2-Methyl-2,4-pentanediol, là một hợp chất hữu cơ thuộc nhóm Glycol. Glycol là một loại rượu mà trong phân tử có hai nhóm Hydroxyl hay còn được gọi là Diol.
Hexylene glycol có trọng lượng phân tử nhỏ, là một chất lỏng hút ẩm trong suốt, có mùi thơm nhẹ, tốc độ bay hơi thấp và có thể trộn lẫn với nước.
Chất này là một thành phần được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da và mỹ phẩm với chức năng như một chất hoạt động bề mặt, chất nhũ hóa và chất giảm độ nhớt nhằm cải thiện kết cấu của công thức sản phẩm. Với vai trò là một chất hoạt động bề mặt, Hexylene glycol giúp làm sạch và dưỡng ẩm cho da cũng như tạo hàng rào bảo vệ da, đồng thời làm mỏng công thức để cải thiện khả năng hấp thụ và cho phép các thành phần khác hoạt động tốt hơn. Đây cũng là một chất làm giảm độ nhớt giúp làm loãng các chế phẩm nặng và tạo ra một sản phẩm mỏng hơn, dễ dàn trải hơn.

Điều chế sản xuất
Hexylene glycol cũng có thể được sản xuất tổng hợp bằng cách ngưng tụ 2 phân tử Acetone để tạo ra rượu Diacetone và được hydro hóa thêm để tạo ra Hexylene glycol và sau cùng được tinh chế bằng chưng cất.
Cơ chế hoạt động
Khi Hexylene glycol liên kết với những vị trí khác nhau này, nước sẽ được loại bỏ và các tinh thể protein được ủ. Sự kết hợp của Hexylene glycol vào dung dịch cải thiện độ phân giải của nhiễu xạ tia X, làm cho cấu trúc protein dễ dàng được xác định. Ngoài ra, Hexylene glycol không phải là chất biến tính mạnh và do đó không làm thay đổi đáng kể cấu trúc của protein trong quá trình tinh thể học.
Calcium Pantothenate là gì?
Calcium Pantothenate (còn được gọi với tên D-Calcium Pantothenate, Vitamin B5, API Pantothenate) là dạng muối canxi của vitamin B5, có tính ổn định cao.
Như chúng ta đều biết, vitamin B5 rất quan trọng đối với sức khỏe con người, tạo ra các tế bào máu, giúp chuyển đổi thức ăn thành năng lượng. Bên cạnh đó, vitamin B5 còn vô cùng hiệu quả trong việc mang lại sức khỏe tuyệt vời cho làn da. Các nhà sản xuất rất ưu ái khi đưa vitamin B5 vào trong các loại mỹ phẩm, dược liệu để mang lại hiệu quả tốt nhất.

Calcium Pantothenate tan được trong nước. Chúng ta có thể tìm thấy Calcium Pantothenate trong nguồn thực phẩm từ thực vật và động vật. Calcium Pantothenate tham gia điều chỉnh nhiều quá trình sinh lý, xây dựng sức khỏe tổng thể cho cơ thể.
Trong mỹ phẩm chăm sóc da hiện nay, chúng ta sẽ bắt gặp hai thành phần là Calcium Pantothenate và Panthenol (Pantothenol). Chúng đều là vitamin B5 nhưng lại khác nhau về công dụng.
Nếu Panthenol thích hợp cho người da mặt khô ráp, thô cứng, sần sùi kém láng mịn thì Calcium Pantothenate là chọn lựa hiệu quả đối với người có làn da bị mụn viêm nhiều; da tổn thương cho kem trộn/rượu rễ cây/thuốc bắc kém chất lượng; da nhạy cảm (yếu/mỏng/đỏ/kích ứng).
Điều chế sản xuất Calcium Pantothenate
Calcium Pantothenate là một chất tổng hợp được làm từ acid pantothenic.
Cơ chế hoạt động của Calcium Pantothenate
Hệ thống cơ thể người sẽ sử dụng Calcium Pantothenate (axit pantothenic, chất liệu thô) để tạo ra năng lượng và phá vỡ carbohydrate và chất béo. Con người và động vật cần Calcium Pantothenate (API Pantothenic, nguyên liệu thô) để thực hiện một số chức năng hệ thần kinh bình thường.
O-Cymen-5-Ol là gì?
O-Cymen-5-Ol là một phần của họ Isopropyl Cresols và ban đầu được phát triển tổng hợp dưới dạng tinh thể. Thành phần này được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1954 dưới dạng chất tương đồng của Thymol. O-Cymen-5-Ol là một chất rắn kết tinh không màu, không mùi, bền với ánh sáng và không tan trong nước. Độ pH của hợp chất được báo cáo là trung tính, có điểm nóng chảy là 111 -112 độ C và điểm sôi là 244 độ C, hấp thụ tia UV ở cực đại xấp xỉ 275 nm.
Các tên khác của hợp chất này bao gồm Biosol, 3-methyl-441-rnethylethyl)phenol, 3-methyl-4-isopropylphenol, 2-isopropyl-5-hydroxytoluene, p-thymol, 4-isopropyl-m-cresol, 4-isopropyl-3-methylphenol, and 5-oxy-1-methyl-2-i~opropyl-benz.
Năm 1981, các công ty mỹ phẩm đã nộp dữ liệu lên Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) thông báo rằng O-Cymen-5-Ol đã được sử dụng như một thành phần trong tổng số 55 công thức mỹ phẩm ở nồng độ tối đa 0,1%.
O-Cymen-5-Ol là chất bảo quản chống nấm được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm làm đẹp để ngăn vi khuẩn có hại phát triển, đồng thời kéo dài thời hạn sử dụng của công thức.
Nhờ đặc tính kháng khuẩn, O-Cymen-5-Ol được ứng dụng nhiều trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. O-Cymen-5-Ol cho thấy độ ổn định cao và tính an toàn, không gây kích ứng da hay mắt và không gây mẫn cảm cho da.

Điều chế sản xuất
O-Cymen-5-Ol là dẫn xuất của phenon, một hợp chất hữu cơ hòa tan đáng kể trong nước. Phenon chủ yếu được lấy từ sản phẩm chưng cất than đá.
Cơ chế hoạt động
O-Cymen-5-Ol thể hiện hoạt tính kháng khuẩn chống lại vi khuẩn trực khuẩn mủ xanh (Pseudornonas aeruginosa), vi khuẩn thương hàn (Salmonella typhosa), trực khuẩn lị (Escherichia coli) và khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus). Hợp chất ức chế sự phát triển của vi khuẩn ở nồng độ 0,01% - 0,02% và ức chế sự phát triển của nấm và nấm men ở nồng độ 0,01% - 0,05%.
Peracetic acid là gì?
Chất hóa học Peracetic acid còn được gọi là Acid peracetic, Acid peroxyacetic, PAA… có công thức hóa học là CH3CO3H. Tên thương mại của Peracetic acid với vai trò như một chất kháng khuẩn là Nu-Cidex.
Đây là một chất lỏng không màu, mùi nồng cay với công dụng như một chất có khả năng oxy hóa cực mạnh. Peracetic acid tạo thành một trạng thái cân bằng giữa chất Acid acetic (CH3COOH) và Hydrogen peroxide (H2O2), dễ phân tán và xử lý các màng sinh học, tác dụng nhanh ngay cả ở nhiệt độ thường, có khả năng tác động hiệu quả với phổ rộng vi sinh vật như vi khuẩn, nấm mốc.
Peracetic acid có những ưu điểm như không bị độ cứng ảnh hưởng, không để lại cặn trên thiết bị và không làm thay đổi hương vị, màu sắc của thực phẩm cần xử lý. Tuy nhiên, thành phần này cũng có nhược điểm như nồng độ của Peracetic acid dễ bị giảm sút hơn các chất khử trùng khác và dễ bay hơi ở ngoài không khí, có khả năng ăn mòn các loại kim loại như kẽm, thép, đồng trừ inox. Đặc biệt, khi được pha loãng, Peracetic acid không có tính ổn định cao.

Điều chế sản xuất
Peracetic acid được sản xuất công nghiệp bằng quá trình tự oxy hóa Acetaldehyde hay được hình thành khi xử lý Acid acetic bằng Hydrogen peroxide với chất xúc tác Acid mạnh.
Acetyl clorua và Anhydrit axetic có thể được sử dụng để tạo ra dung dịch Acid có hàm lượng nước thấp hơn.
Peracetic acid được tạo ra tại chỗ bởi một số chất tẩy giặt qua phản ứng của Tetraacetylethylenediamine (TAED) với sự có mặt của dung dịch Hydrogen peroxide kiềm.
Peracetic acid cũng được hình thành tự nhiên trong môi trường thông qua một loạt các phản ứng quang hóa liên quan đến Formaldehyde và các gốc quang oxy hóa.
Cơ chế hoạt động của Peracetic acid
Hỗn hợp ổn định, cân bằng giữa Peracetic acid 5%, nước, Acid axetic và Hydro peroxide được xem là một trong những chất diệt khuẩn mạnh nhất. Hoạt động của Peracetic acid chống lại một loạt các vi sinh vật bao gồm vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí, ngoài ra còn có các bào tử vi khuẩn, nấm mốc, nấm men và tảo.
NADH có trong tất cả các tế bào sống. Đây là một sản phẩm giáng hóa nicotinamide adenine dinucleotide, được tạo ra từ niacin, vitamin B.
Là một coenzyme, NADH có khả năng thúc đẩy các enzyme trong cơ thể phân hủy thực phẩm và biến thành năng lượng dưới dạng adenosine triphosphate (ATP). NADH tham gia vào nhiều phản ứng sinh hoá, do đó không có gì ngạc nhiên khi nó rất cần thiết cho sự phát triển của mọi tế bào trong cơ thể.

Đồng thời, NADH còn là chất mang điện tử chính trong quá trình sản xuất năng lượng. NADH được các nhà khoa học đánh giá là một chất chống oxy hóa mạnh nhất nên nó sẽ giúp bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại hiệu quả.
Cơ chế hoạt động
NADH có vai trò tặng điện tử cho chuỗi vận chuyển điện tử. Coenzyme này hoạt động như một chất mang điện tử, mang các điện tử được giải phóng từ các con đường trao đổi chất khác nhau đến quá trình sản xuất năng lượng cuối cùng, tức là chuỗi vận chuyển điện tử. NADH tặng electron bằng cách cung cấp một phân tử hydro cho phân tử oxy để tạo ra nước trong chuỗi vận chuyển electron.
Hydroxyethyl Acrylate là gì?
Hydroxyethyl Acrylate là chất hữu cơ dạng lỏng, trong suốt, có tỉ trọng nhẹ hơn nước và thể khí của Hydroxyethyl Acrylate có tỉ trọng nặng hơn không khí. Hydroxyethyl Acrylate có tính ăn mòn cao, có thể tự trùng hợp tỏa nhiệt khi tiếp xúc với nguồn nhiệt hoặc bị nhiễm tạp chất. Hydroxyethyl Acrylate được sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp polymer hóa dẻo.
Đặc tính lý hóa:
-
Dạng: Lỏng, không màu.
-
Khối lượng phân tử: 116.11 g/mol.
-
Nhiệt độ sôi: 191 °C.
-
Nhiệt độ nóng chảy: - 60.2 °C.
Công thức hóa học của Hydroxyethyl Acrylate
Điều chế sản xuất Hydroxyethyl Acrylate
Hydroxyetyl acrylat có thể được điều chế bằng quá trình tổng hợp copolyme khối lưỡng tính bằng phản ứng trùng hợp qua trung gian nitroxit. Ngoài ra, nó có thể được sử dụng để điều chế poly đã điều chỉnh (hydroxyetyl acrylat) bằng cách trùng hợp gốc chuyển nguyên tử.
Cơ chế hoạt động
Hydroxyethyl Acrylate xuất hiện là dạng chất lỏng trong suốt không màu, ít đặc hơn nước, hơi nặng hơn không khí. Ăn mòn mô, có thể trùng hợp tỏa nhiệt nếu bị nung nóng hoặc bị nhiễm bẩn. Nếu quá trình trùng hợp diễn ra bên trong vật chứa, vật chứa có thể bị vỡ dữ dội, dùng để làm chất dẻo.
Phenol là gì?
Phenol là những hợp chất hữu cơ thơm trong phân tử có nhóm OH liên kết trực tiếp với nguyên tử C của vòng benzen. Phenol là hóa chất màu trắng, dạng tinh thể rắn dễ bay hơi. Khi sử dụng phenol phải cẩn thận vì nó có tính axit khi tiếp xúc với da có thể bị bỏng.

Điều chế hoạt động
Lần đầu tiên phenol được chiết xuất từ nhựa than đá. Ngày nay phenol được sản xuất từ nguồn nguyên liệu có nguồn gốc từ dầu mỏ. Nguồn phenol được lấy từ sản phẩm chưng cất than đá là chủ yếu. Người ta cũng có thể sử dụng benzen để điều chế. Nhu cầu sử dụng phenol này càng cao, khoảng khoảng 7 tỷ kg/năm.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế tác động của các hợp chất phenol là oxy hoá các thành phần tế bào, bất hoạt protein, diệt khuẩn có tính chọn lọc, biến tính các protein.
Sản phẩm liên quan








