Bivalirudin
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bivalirudin
Loại thuốc
Thuốc chống huyết khối, thuốc ức chế trực tiếp thrombin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột cô đặc để pha dung dịch tiêm hoặc truyền: 250mg.
Dược động học:
Hấp thu
Sinh khả dụng của bivalirudin đường tĩnh mạch đạt tuyệt đối và cho tác dụng ngay lập tức. Nồng độ trung bình ở trạng thái ổn định của bivalirudin sau khi truyền tĩnh mạch liên tục với liều 2,5 mg/kg/giờ là 12,4 µg/ml.
Phân bố
Bivalirudin được phân bố nhanh chóng giữa huyết tương và dịch ngoại bào. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 0,1 l/kg. Bivalirudin không liên kết với protein huyết tương (ngoài thrombin) hoặc với hồng cầu.
Chuyển hóa
Là một peptide, bivalirudin trải qua quá trình dị hóa thành các axit amin thành phần, với việc tái chế axit amin sau đó trong cơ thể. Bivalirudin được chuyển hóa bởi protease, bao gồm thrombin. Khoảng 20% bivalirudin được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu.
Thải trừ
Thải trừ theo quy trình bậc nhất với thời gian bán thải cuối là 25 ± 12 phút ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Độ thanh thải tương ứng là khoảng 3,4 ± 0,5 ml/phút/kg.
Dược lực học:
Bivalirudin là một chất ức chế thrombin trực tiếp và đặc hiệu, liên kết với cả vị trí xúc tác và liên kết anion của thrombin pha dịch và cục máu đông.
Thrombin đóng một vai trò trung tâm trong quá trình hình thành huyết khối, hoạt động để phân cắt fibrinogen thành các đơn phân fibrin và kích hoạt yếu tố XIII thành yếu tố XIIIa, cho phép fibrin phát triển một khung liên kết chéo cộng hóa trị để ổn định huyết khối. Thrombin cũng kích hoạt yếu tố V và VIII, thúc đẩy quá trình tạo thêm thrombin, và kích hoạt các tiểu cầu. Bivalirudin ức chế các tác dụng này của thrombin.
Sự gắn kết và tác động của bivalirudin với thrombin có thể đảo ngược khi thrombin phân cắt từ từ liên kết bivalirudin, Arg3-Pro4, dẫn đến phục hồi chức năng vị trí hoạt động của thrombin. Do đó, bivalirudin ban đầu hoạt động như một chất ức chế hoàn toàn không cạnh tranh của thrombin, nhưng chuyển đổi theo thời gian để trở thành chất ức chế cạnh tranh cho phép các phân tử thrombin bị ức chế ban đầu tương tác với các chất nền đông máu khác và đông máu nếu cần.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Tadalafil
Loại thuốc
Thuốc ức chế Phosphodiesterase typ 5
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 2,5mg, 5mg, 10mg, 20mg, 50mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Erythromycin
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm macrolid
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang giải phóng chậm (chứa pellets bao tan trong ruột): 250 mg, 333 mg, 500 mg.
Viên nén giải phóng chậm (bao tan trong ruột): 250 mg, 333 mg, 500 mg.
Viên nén, nang, viên bao: 250 mg, 500 mg.
Cốm pha hỗn dịch uống: 200 mg/5 ml (100 ml, 200 ml).
Hỗn dịch uống: 200 mg/5 ml (480 ml), 400 mg/5 ml (100 ml, 480 ml), 125 mg/5 ml, 500 mg/5 ml.
Bột pha hỗn dịch uống (dạng erythromycin ethylsuccinat): 200 mg/5 ml (100 ml, 200 ml).
Thuốc tiêm: Thuốc tiêm bột (dưới dạng erythromycin lactobionat): 500 mg, 1 g.
Dạng dùng tại chỗ:
- Thuốc mỡ tra mắt: 0,5% (1g, 3,5 g); Mỡ 2% (25 g) để điều trị trứng cá.
- Gel, thuốc mỡ (bôi tại chỗ): 2% (30 g, 60 g).
- Dung dịch bôi 2% (60 ml) để điều trị trứng cá.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Amylmetacresol
Loại thuốc
Thuốc sát trùng cấu trúc phenol
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên ngậm 0,6 mg
Benzoctamine là một loại thuốc có đặc tính an thần và giải lo âu. Nó khác với hầu hết các loại thuốc an thần vì trong hầu hết các thử nghiệm lâm sàng, nó không gây ức chế hô hấp, nhưng thực sự kích thích hệ hô hấp. Benzoctamine đã được tìm thấy có hiệu quả tương tự như chlordiazepoxide khi điều trị chứng rối loạn thần kinh lo âu.
Sản phẩm liên quan








