Agomelatine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Agomelatine có cấu trúc liên quan chặt chẽ với melatonin. Agomelatine là một chất chủ vận mạnh ở các thụ thể melatonin và một chất đối kháng ở các thụ thể serotonin-2C (5-HT2C), được thử nghiệm trên mô hình động vật của bệnh trầm cảm. Agomelatine được phát hiện và phát triển bởi công ty dược phẩm châu Âu Servier Lab Laboratory Ltd. Servier tiếp tục phát triển thuốc và tiến hành thử nghiệm giai đoạn III tại Liên minh châu Âu. Năm 2005, Servier đã nộp Agomelatine cho Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMEA). Vào ngày 27 tháng 7 năm 2006, Ủy ban Sản phẩm Y tế cho Người sử dụng (CHMP) của EMEA đã đề nghị từ chối ủy quyền tiếp thị của Valdoxan / Thymanax. Mối quan tâm chính là hiệu quả đã không được thể hiện đầy đủ. Năm 2006, Servier đã bán quyền phát triển Agomelatine ở Mỹ cho Novartis. Sự phát triển cho thị trường Hoa Kỳ đã bị ngừng vào tháng 10 năm 2011. Nó hiện đang được bán tại Úc dưới tên thương mại Valdoxan.
Dược động học:
Tác nhân chống trầm cảm mới, agomelatine, hoạt động như một chất chủ vận ở các thụ thể melatonin (MT1 và MT2) và như một chất đối kháng ở các thụ thể serotonin (5-HT) (2C).
Dược lực học:
Agomelatine tái đồng bộ nhịp sinh học trong các mô hình động vật của hội chứng giai đoạn ngủ chậm và các rối loạn nhịp sinh học khác. Nó làm tăng giải phóng noradrenaline và dopamine đặc biệt ở vỏ não trước và không có ảnh hưởng đến mức độ serotonin ngoại bào. Agomelatine đã cho thấy tác dụng giống như thuốc chống trầm cảm trong mô hình trầm cảm của động vật (thử nghiệm bất lực, thử nghiệm tuyệt vọng, căng thẳng nhẹ mãn tính) cũng như trong các mô hình với sự không đồng bộ nhịp sinh học và trong các mô hình liên quan đến căng thẳng và lo lắng. Ở người, agomelatine có đặc tính chuyển pha dương; nó gây ra một giai đoạn trước của giấc ngủ, giảm nhiệt độ cơ thể và khởi phát melatonin. Các nghiên cứu có kiểm soát ở người đã chỉ ra rằng agomelatine có hiệu quả tương đương với thuốc chống trầm cảm SSRI paroxetine và sertraline trong điều trị trầm cảm chính
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Eperisone (eperison)
Loại thuốc
Thuốc giãn cơ vân
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén eperisone - 50mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mercaptopurine
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư và ức chế miễn dịch, thuốc chống chuyển hóa purin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 50 mg.
Hỗn dịch uống: 20 mg/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Iodine.
Loại thuốc
Sát khuẩn tại chỗ.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc dùng ngoài, cồn thuốc: 2% (30 mL, 473 mL, 500 mL, 4000 mL, 20000 mL); 7% (59 mL, 480 mL); (473 mL).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Defibrotide
Loại thuốc
Hỗn hợp các oligonucleotide mạch đơn.
Dạng thuốc và hàm lượng
Tiêm tĩnh mạch lọ 200mg/2,5mL (80mg/mL).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Erythrityl tetranitrate.
Loại thuốc
Thuốc giãn mạch.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 15mg, 30mg.
Sản phẩm liên quan