Hiểu rõ về thai lưu: Nguyên nhân, điều trị và cách phòng tránh
Thai chết lưu hay còn gọi là thai lưu là tình trạng thai nhi chết trước hoặc trong khi chuyển dạ. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, gần 2 triệu ca thai chết lưu mỗi năm, tức là cứ 16 giây là có 1 trường hợp thai lưu. Thai lưu ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người mẹ và hạnh phúc của gia đình. Hơn 40% thai chết lưu xảy ra trong quá trình chuyển dạ, có thể thấy đây là một gánh nặng y tế của toàn cầu.
Những dấu hiệu và triệu chứng của thai lưu
Thường không có cảnh báo nào trước khi thai chết lưu. Những dấu hiệu dưới đây có thể một dấu hiệu cho bạn biết:
- Chảy máu âm đạo: Đặc biệt là chảy máu âm đạo ở nửa sau của thai kỳ. Điều này thông báo rằng thai nhi của bạn đang có vấn đề. Tuy nhiên có những phụ nữ bị chảy máu âm đạo khi đang mang thai nhưng họ vẫn có thể sinh nở bình thường.
- Đau bụng;
- Cảm thấy bé ít hay giảm cử động hoặc cử động của thai bất thường: Khi thai kỳ của bạn đủ tuần thứ 26 đến 28, bạn có thể đếm số lần đá hàng ngày của thai nhi.
Tác động của thai lưu đối với sức khỏe
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, những phụ nữ xảy ra thai chết lưu dễ bị trầm cảm và lo lắng nhiều hơn, và các triệu chứng này thường kéo dài gây ảnh hưởng đến quá trình hồi phục và cuộc sống của người mẹ.
Đối với người mẹ, việc mất con và thiếu sự chăm sóc sau khi thai lưu xảy ra khiến người phụ nữ rơi vào trầm cảm. Những người phụ nữ này sau đó sẽ tự cô lập bản thân, tránh xa những hoạt động xã hội, từ đó triệu chứng trầm cảm càng nặng hơn và có thể dẫn đến những suy nghĩ tiêu cực như muốn tự tử. Những tác động về tâm lý này có thể kéo dài và ảnh hưởng đến lần mang thai tiếp theo, cho dù sau đó họ sinh ra được một đứa trẻ khỏe mạnh.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Hãy đến gặp bác sĩ khi bạn:
- Chảy máu âm đạo;
- Cử động bất thường hoặc ít cử động của thai nhi so với bình thường.
Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào ở trên xảy ra, hãy liên hệ với bác sĩ sản khoa của bạn để có thể được tư vấn và chẩn đoán.
Những ai có nguy cơ xảy ra thai lưu
Thai lưu có thể xảy ra ở mọi chủng tộc, phụ nữ ở mọi độ tuổi, mọi tầng lớp. Tuy nhiên, người ta nhận thấy thai lưu thường gặp ở những nhóm người nhất định:
- Người da đen;
- Mang thai ở độ tuổi dưới 15 hoặc từ 35 trở lên;
- Tình trạng kinh tế gia đình thấp;
- Mắc các bệnh lý trước hoặc trong thai kỳ như tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì;
- Tiền sử sảy thai hoặc thai lưu trước đó.
Yếu tố làm tăng nguy cơ xảy ra thai lưu
Khi có những yếu tố dưới đây dễ dẫn đến thai lưu:
- Hút thuốc lá khi mang thai;
- Căng thẳng kéo dài trước khi mang thai;
- Lạm dụng chất kích thích;
- Béo phì.
Không phải tất cả thai lưu đều có thể tìm được nguyên nhân còn gọi là thai lưu không rõ nguyên nhân. Phụ nữ có thai kỳ càng dài thì nguyên nhân thai lưu càng khó phát hiện. Các nguyên chính gây thai lưu được nhắc đến gồm:
Biến chứng liên quan đến quá trình mang thai và sinh sản
Các tình trạng liên quan đến quá trình mang thai được cho là nguyên nhân gây ra gần ⅓ số ca thai chết lưu. Bao gồm:
- Sinh non;
- Thai kỳ kéo dài trên 42 tuần;
- Mang thai đôi, mang thai ba;
- Chấn thương hoặc tai nạn trong thai kỳ.
Vấn đề của tử cung
Tử cung là nơi cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho thai nhi, do đó mọi tác động lên tử cung đều có thể ảnh hưởng đến thai nhi:
- Máu bị tắc nghẽn;
- Nhiễm trùng;
- Nhau bong non (nhau thai bong khỏi tử cung trước khi sinh).
Bất thường bẩm sinh của thai nhi
Cứ 10 trường hợp thì có 1 trường hợp thai chết lưu là do dị tật bẩm sinh về di truyền. Các bất thường di truyền gồm:
- Rối loạn phát triển thai nhi;
- Rối loạn di truyền;
- Không tương thích nhóm máu Rh;
- Bất thường cấu trúc;
- Dị tật bẩm sinh ở tim hoặc não.
Các bất thường di truyền tồn tại từ khi bắt đầu thụ tinh, một vài bất thường khác có thể xuất hiện do môi trường tác động.
Nhiễm trùng
Nhiễm trùng xảy ra ở người mẹ, thai nhi hoặc ở tử cung đều có thể là nguyên nhân gây ra thai lưu. Nhiễm trùng là nguyên nhân thường gây ra thai lưu phổ biến trước tuần thứ 24.
Các nhiễm trùng thường gặp gồm:
- Virus Cytomegalovirus;
- Giang mai;
- Lậu;
- Ban đỏ nhiễm khuẩn;
- Nhiễm vi khuẩn Listeria;
- Sốt rét;
- Cúm;
- Rubella…
Vấn đề của dây rốn
Nếu dây rốn bị xoắn hoặc quấn quanh cổ của thai nhi sẽ khiến thai không đủ oxy. Đây là nguyên nhân gây ra thai chết lưu nhiều ở giai đoạn cuối của thai kỳ.
Tình trạng sức khỏe của mẹ
Các bệnh mắc trước và trong thai kỳ của người mẹ có thể ảnh hưởng đến phát triển của thai gồm:
- Tăng huyết áp;
- Tiền sản giật hoặc sản giật;
- Đái tháo đường;
- Rối loạn tuyến giáp;
- Béo phì;
- Lupus ban đỏ hệ thống;
- Rối loạn đông máu như huyết khối, thuyên tắc phổi, viêm tĩnh mạch huyết khối;
Thai chết lưu không rõ nguyên nhân
Một số trường hợp thai chết lưu nhưng không xác định được nguyên nhân.
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế sự xuất hiện của thai lưu
Chế độ sinh hoạt
Duy trì thói quen sinh hoạt tốt không chỉ giúp cho thai kỳ của bạn khỏe mạnh mà còn có thể giúp bạn hạn chế sự xuất hiện của thai lưu, các biện pháp bao gồm:
- Tập thể dục và duy trì cân nặng ổn định;
- Tránh uống rượu và hút thuốc;
- Chỉ dùng thuốc theo chỉ định và tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ;
- Lái xe cẩn thận, thắt dây an toàn nếu đi xe oto.
Chế độ dinh dưỡng
Một chế độ dinh dưỡng tốt là điều quan trọng trong quá trình mang thai cũng như giúp giảm sự xuất hiện của thai chết lưu:
- Ăn uống điều độ và bổ sung đầy đủ các chất;
- Bổ sung Acid folic mỗi ngày, ít nhất 1 đến 2 tháng trước khi mang thai;
- Tránh các thực phẩm như thịt nguội và thức ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn;
- Không ăn thực phẩm sống, chưa được nấu chín;
- Bổ sung chất xơ từ rau xanh và trái cây.
Phương pháp phòng ngừa thai lưu hiệu quả
Nhiều trường hợp thai lưu xảy ra mà không báo trước, do đó dù bạn có yếu tố nguy cơ hay không hãy tham khảo một số phương pháp phòng ngừa dưới đây:
- Thực hiện kế hoạch hóa tránh tình trạng mang thai ngoài ý muốn;
- Người mẹ giữ sức khỏe và cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng trước và trong khi mang thai;
- Chăm sóc trước và trong khi sinh chu đáo và chất lượng;
- Tiêm ngừa vắc xin cúm, giang mai, rubella trước khi mang thai;
- Khám thai định kỳ;
- Theo dõi cử động thai;
- Theo dõi nhịp tim thai và theo dõi quá trình chuyển dạ nhằm can thiệp kịp thời nếu có bất thường xảy ra;
- Theo dõi và điều trị các bệnh lý của mẹ nếu có;
- Không hút thuốc lá và uống rượu bia.
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán thai lưu
Để chẩn đoán thai chết, bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra bằng siêu âm nhằm xác định xem tim thai còn hay không và thai nhi còn cử động không.
Xét nghiệm thai chết lưu với mục đích tìm ra nguyên nhân gây ra thai lưu. Để có thể thực hiện xét nghiệm này bác sĩ cần có sự đồng ý của bạn và gia đình, được thực hiện bởi một bác sĩ chuyên về khám nghiệm tử thi. Các xét nghiệm sẽ được thực hiện trên thai chết lưu bao gồm các xét nghiệm đặc biệt trong đó có xét nghiệm về di truyền, tình trạng nhiễm trùng, tình trạng sức khỏe của thai nhi, tình trạng của dây rốn và nhau thai. Thông qua kết quả này, bác sĩ sẽ có thể đánh giá khả năng mang thai khỏe mạnh của lần tiếp theo.
Phương pháp điều trị thai lưu
Sau khi bác sĩ xác định thai chết lưu, lúc này cần loại bỏ thai ra khỏi cơ thể người mẹ. Tùy thuộc vào tuổi thai mà bác sĩ sẽ đề xuất phương pháp loại bỏ thai như:
- Thuốc giúp giãn nở cổ tử cung hoặc tăng kích thích co bóp của tử cung;
- Nạo và hút thai;
- Gây chuyển dạ;
- Phẫu thuật.
Phục hồi cơ thể sau thai lưu là bước tiếp theo trong điều trị. Tùy thuộc vào nhiều yếu tố, thường sẽ mất khoảng 6 đến 8 tuần để người mẹ có thể hồi phục. Một vấn đề có thể gặp trong giai đoạn hồi phục là khoảng 7 đến 10 ngày đầu cơ thể bạn sẽ tiết sữa liên tục trước khi ngừng hẵn. Nếu việc này khiến bạn khó chịu, hãy liên hệ bác sĩ để được kê đơn thuốc giúp ngừng tiết sữa.
Mất con là một việc đau đớn về mặt tâm lý cho người mẹ và gia đình. Do đó việc tìm đến một bác sĩ tâm lý có thể giúp bạn và gia đình ổn định về cảm xúc và có thể giúp vượt qua giai đoạn khó khăn này. Thời gian để ổn định lại cảm xúc của mỗi người là khác nhau. Quan trọng là bạn không tự trách mình, hãy diễn đạt cảm xúc của mình với những thân yêu và chồng của bạn.
Hãy đến gặp bác sĩ nếu bạn có dấu hiệu trầm cảm sau thai lưu như cảm thấy mất hứng thú với cuộc sống hằng ngày, cảm thấy ăn không ngon miệng, mất ngủ, khó khăn khi quan hệ.