Triệu chứng và cách điều trị viêm màng não mủ ở trẻ em
Triệu chứng và cách điều trị bệnh viêm màng não mủ ở trẻ em có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng bệnh nguy hiểm này ở trẻ em để có cách chăm sóc trẻ kịp thời.
Viêm màng não mủ ở trẻ em là căn bệnh rất nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của trẻ, bệnh đa phần do thời tiết mùa hè nắng nóng hoặc do biến chứng của các bệnh mùa hè ở trẻ em như bệnh tay chân miệng. Vậy “Triệu chứng là gì?” và “Cách điều trị viêm màng não mủ ở trẻ em như thế nào?” hãy cùng chúng tôi tham khảo những thông tin dưới đây nhé.
Thông tin về bệnh viêm màng não mủ
Viêm màng não mủ là một bệnh liên quan đến sự nhiễm trùng của màng bảo vệ bao bọc não và tủy sống, do vi khuẩn xâm nhập vào máu, sau đó xâm nhập vào màng não và nhân lên trong màng não và gây bệnh. Có nhiều loại vi khuẩn gây viêm màng não như Haemophilus influenzae týp b (Hib), phế cầu, não mô cầu, tụ cầu và vi khuẩn gram âm. Đặc biệt, vi khuẩn gây bệnh viêm màng não mủ Hib thường gặp nhất ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi.
Hib, một loại vi khuẩn thường có ở mũi họng của trẻ nhỏ, lây lan qua đường hô hấp và dễ bùng phát thành dịch, nhất là ở những nước chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh Hib. Đáng chú ý, khi chưa có vắc xin phòng bệnh, vi khuẩn Hib gây viêm phổi nặng ở 1/4 trẻ và gần 1/2 trường hợp viêm màng não.
Nguyên nhân gây viêm màng não mủ ở trẻ em
Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng viêm màng não mủ ở trẻ em, cụ thể:
- Do tiếp xúc trực tiếp với nước bọt do và vi khuẩn khi người lớn hôn hoặc đứng gần ho hoặc hắt hơi.
- Do trao đổi bình sữa hoặc ngậm đồ chơi của trẻ bị viêm màng não mủ.
- Ô nhiễm không khí, môi trường đông đúc và tiếp xúc gần cũng làm tăng khả năng lây truyền.
Các triệu chứng của bệnh viêm màng não mủ ở trẻ em
Các triệu chứng của viêm màng não do Hib thường không điển hình. Dưới đây là những dấu hiệu cảnh báo bệnh viêm màng não ở trẻ em, cha mẹ cần theo dõi sát sao con mình như:
- Sốt cao đột ngột;
- Buồn nôn, nôn vọt;
- Tăng kích thích;
- Cứng cổ;
- Co giật, thóp phồng;
- Lơ mơ, ngủ li bì, hôn mê;
- Liệt dây thần kinh khu trú;
- Giảm trương cơ lực;
- Hạ đường huyết.
Lưu ý, các dấu hiệu của bệnh viêm màng não mủ ở trẻ em ban đầu thường không rõ ràng và khó phân biệt với các bệnh nhiễm trùng khác. Khi trẻ có một số triệu chứng như: Chán ăn, bú kém, quấy khóc, quấy khóc, thỉnh thoảng quấy khóc, da vàng vọt, xanh xao,... Cha mẹ cần lưu ý đưa trẻ đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Bệnh viêm màng não mủ ở trẻ em có nguy hiểm không?
Viêm màng não mủ ở trẻ em là căn bệnh cực kỳ nguy hiểm, có thể xảy ra quanh năm, để lại hậu quả nặng nề cho trẻ và có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng nếu không được điều trị kịp thời. Trẻ mắc bệnh viêm màng não mủ nếu không được phát hiện và điều trị thích hợp có thể gặp phải những di chứng thần kinh vĩnh viễn như:
- Tổn thương não;
- Tràn dịch dưới màng cứng (chất lỏng tích tụ giữa hộp sọ và não);
- Não úng thủy (sưng não do tích tụ chất lỏng bên trong hộp sọ);
- Mất thính lực, câm;
- Liệt tứ chi;
- Lác mắt;
- Bệnh động kinh;
- Sa sút trí tuệ, mất khả năng học tập.
Nghiêm trọng hơn, bệnh có thể dẫn đến tử vong do suy hô hấp nặng, phù não, các biến chứng như nhiễm trùng não nặng, viêm phổi, viêm thận nặng, mất não. Tỷ lệ tử vong do viêm màng não do Hib là 15 - 20% và cao hơn ở trẻ nhỏ (trẻ dưới 2 tháng tuổi) và người bị suy giảm miễn dịch.
Chỉ khoảng 45% trẻ khỏi bệnh mà không có di chứng, 15 - 25% còn lại tổn thương thần kinh nhẹ, 20-40% tổn thương thần kinh nặng, 10% có di chứng thần kinh và tàn tật nặng. Các biến chứng lâu dài khác mà trẻ em gặp phải bao gồm co giật, liệt nửa người và mất thính giác.
Điều trị viêm màng não mủ ở trẻ em
Điều trị viêm màng não nên bắt đầu sớm, theo dõi chặt chẽ để có những thay đổi trong điều trị thích hợp và xử trí kịp thời các biến chứng. Điều trị bao gồm hai phần chính: Điều trị đặc hiệu và điều trị nâng đỡ
Điều trị đặc hiệu là điều trị bằng thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Điều trị này thường được đưa ra ngay sau khi chọc dịch não tủy nếu nghi ngờ viêm màng não. Đôi khi, tình trạng bệnh nhân không cho phép chọc dịch não tủy, lúc này vẫn có thể tiêm kháng sinh.
Kháng sinh ban đầu khi chưa có xét nghiệm kháng sinh đồ thường được chọn dựa trên khả năng gây bệnh của vi khuẩn, khả năng xâm nhập hàng rào máu não và ít tác dụng phụ. Kháng sinh ban đầu được lựa chọn cho trẻ lớn hơn thường là cephalosporin thế hệ thứ ba, chẳng hạn như cefotaxime (Claforan), với liều 200 - 300 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch chia làm 3 - 4 lần, hoặc ceftriaxone (ví dụ: Ceftriaxone Rocephine, Megion). Tiêm tĩnh mạch 100 - 150 mg/Kg/ngày chia làm hai lần.
Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, không nên dùng riêng cephalosporin thế hệ thứ ba mà thường phối hợp với ampicilin và hoặc gentamicin. Sau khi có kết quả phổ kháng khuẩn, tiến hành xử lý theo phổ kháng khuẩn. Điều trị thường kéo dài từ 10 ngày đến 3 tuần, tùy thuộc vào loại vi khuẩn.
Điều trị nâng đỡ cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự thành công của việc điều trị. Điều này bao gồm đảm bảo thông khí và cung cấp oxy đầy đủ cũng như thải khí cacbonic, hạ sốt, chống phù não, kiểm soát cơn co giật, cân bằng nước và điện giải, phát hiện hội chứng tiết ADH bất thường, đảm bảo dinh dưỡng, chống đóng vảy, vật lý trị liệu,...
Khi trẻ có những dấu hiệu bất thường liên quan đến viêm màng não mủ ở trẻ em cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời, tránh để bệnh nặng, biến chứng nặng.
Nguyễn Nhung
Nguồn tham khảo: Tổng hợp