Nghiệm pháp Van Herick kiểm tra sức khỏe của mắt
Bằng cách so sánh chiều dày của giác mạc với khoảng cách từ đèn soi đến mống mắt, nghiệm pháp Van Herick giúp xác định mức độ mở rộng hoặc thu hẹp của góc tiền phòng. Đây là một phần quan trọng trong việc đánh giá nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan đến áp lực mắt như đau mắt do tăng áp lực nội mắt (glaucoma).
Góc tiền phòng là gì?
Để tìm hiểu về nghiệm pháp Van Herick, bạn cần hiểu rõ về góc tiền phòng và các yếu tố liên quan đến nó.
![nghiem-phap-van-herick-kiem-tra-suc-khoe-cua-mat 2.jpg](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/800x0/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/nghiem_phap_van_herick_kiem_tra_suc_khoe_cua_mat_2_cbaacfb863.jpg)
Góc tiền phòng - Góc giữa giác mạc và màng mắt thể
Góc tiền phòng là không gian tạo thành bởi sự giao cắt giữa giác mạc và màng mắt thể, bao gồm:
- Vòng Schwalbe: Đây là vị trí nơi giác mạc kết thúc và củng mạc bắt đầu, thường được xác định là điểm tiếp giáp của màng Descemet.
- Vùng bè củng giác mạc: Một dải màu xám nhạt bắt đầu từ vòng Schwalbe và kết thúc ở cựa củng mạc, có hình dạng tam giác lăng trụ.
- Ống Schlemm: Đường ống có đường kính từ 190 đến 370 micron nằm trong rãnh củng mạc, chịu trách nhiệm dẫn thủy tinh thể từ vùng bè củng mạc đến hệ thống mạch máu.
- Cựa củng mạc: Nơi mà củng mạc gặp giác mạc và nơi các cơ thể mi mắt kết nối với phần sau của cựa củng mạc.
- Dải thể mi hoặc vùng bè màng bồ đào: Đây là phần thể mi mắt tiếp xúc với chân mống mắt, thường được quan sát khi xem xét góc tiền phòng.
Đo lường độ sâu góc tiền phòng
Để đánh giá và phân loại độ sâu và mở rộng của góc tiền phòng, có nhiều cách tiếp cận khác nhau, cả về mặt chủ quan và khách quan. Tuy nhiên, hiện nay thường sử dụng ba phương pháp phân loại chính sau:
- Nghiệm pháp Van Herick.
- Phương pháp phân loại Shaffer.
- Phương pháp phân loại Speath.
Những phương pháp này đều cung cấp cách tiếp cận khác nhau để đánh giá và mô tả độ sâu và chi tiết góc tiền phòng trong mắt. Nghiệm pháp Van Herick là một trong những phương pháp phổ biến được sử dụng trong quá trình đánh giá này.
Nghiệm pháp Van Herick kiểm tra sức khỏe của mắt
Phương pháp phân loại của Speath
Bên cạnh phương pháp Van Herick, phân loại theo Speath cũng đóng vai trò quan trọng trong đánh giá góc tiền phòng, đặc biệt trong việc xác định tình trạng của cả phần trước và sau góc tiền phòng.
Độ mở rộng góc tiền phòng theo phương pháp này được phân thành:
- Rất hẹp: 00.
- Hẹp: 100.
- Trung bình: 200 - 350.
- Rộng: 400.
Hình dạng của chân mống mắt:
- Chân mống mắt bám thẳng: r.
- Chân mống mắt võng cao: s.
- Chân mống mắt phẳng (chỗ bám lõm xuống): q.
Vị trí bám của chân mống mắt:
- Trước vùng bè: A.
- Sau đường Schwalbe: B.
- Tại cựa củng mạc: C.
- Sau cựa củng mạc: D.
- Rất sâu vào vùng thể mi: E.
Thông qua các thông tin trên, phương pháp phân loại của Speath cho phép đánh giá đầy đủ và chi tiết về tình trạng góc tiền phòng cả trước và sau, dựa trên độ mở rộng, hình dạng của chân mống mắt và vị trí bám của nó, tạo nên một phương pháp đa dạng và chi tiết trong việc đánh giá góc tiền phòng.
Các yếu tố làm thay đổi độ sâu và mở rộng góc tiền phòng
Có nhiều yếu tố có thể thay đổi độ sâu và mở rộng góc tiền phòng, ảnh hưởng đến kết quả của nghiệm pháp Van - Herick.
Tuổi tác:
Góc tiền phòng thay đổi theo tuổi tác, thường hẹp lại và độ sâu giảm khi tuổi tác gia tăng.
![nghiem-phap-van-herick-kiem-tra-suc-khoe-cua-mat 3.jpg](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/800x0/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/nghiem_phap_van_herick_kiem_tra_suc_khoe_cua_mat_3_38116368ae.jpg)
Độ dày của thủy tinh thể:
Vị trí và độ dày của thủy tinh thể chịu ảnh hưởng từ kích thước của thể mi. Thay đổi này có thể làm giảm độ sâu và thu hẹp góc tiền phòng.
Vị trí bám của mống mắt:
Việc mống mắt ra trước hay về sau cũng ảnh hưởng đến kích thước của góc tiền phòng. Nó có thể làm thu hẹp hoặc mở rộng góc tiền phòng.
Vị trí và độ dày của thủy tinh thể:
Sự thay đổi về độ rộng và độ sâu của góc tiền phòng cũng tương quan với vị trí và độ dày của thủy tinh thể.
Hy vọng nội dung bài viết đã cung cấp thêm cho bạn thông tin về nghiệm pháp Van Herick trong điều trị các bệnh lý liên quan đến nhãn cầu. Để tiến hành kiểm tra phương pháp này, bạn cần tìm đến các cơ sở y tế, bệnh viện chuyên khoa mắt.