Thuốc Stivarga Bayer điều trị ung thư đại tràng và trực tràng (28 viên)
Danh mục
Thuốc điều trị ung thư
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 28 Viên
Thành phần
Regorafenib
Thương hiệu
Bayer - BAYER
Xuất xứ
Đức
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN3-3-15
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Stivarga là sản phẩm của Công ty Bayer Pharma AG, thành phần chính chứa Regorafenib, là thuốc dùng để điều trị cho những bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn trước đó đã được điều trị bằng, hoặc không được coi là ứng cử viên dể sử dụng phác đồ hóa trị có dẫn xuất fluoropyrimidin, liệu pháp kháng VEGF, và một liệu pháp kháng EGFR nếu bệnh nhân có tuýp KRAS hoang dã.
Stivarga phải được kê đơn bởi bác sĩ có kinh nghiệm sử dụng hóa trị liệu điều trị ung thư.
Cách dùng
Stivarga nên được uống cùng thời điểm mỗi ngày. Các viên thuốc phải được nuốt nguyên viên với nước sau một bữa ăn nhẹ.
Liều dùng
Liều khuyến cáo là 160 mg regorafenib (4 viên Stivarga, mỗi viên chứa 40 mg regorafenib), uống một lần mỗi ngày trong 3 tuần điều trị, sau đó nghỉ điều trị 1 tuần để tạo thành một chu kỳ 4 tuần.
Nên tiếp tục điều trị khi vẫn thấy có lợi ích hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không thể chấp nhận được (xem phần “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng”).
Bệnh nhân có tình trạng toàn thân (PS) bằng 2 hoặc cao hơn được loại ra khỏi nghiên cứu lâm sàng. Có rất ít dữ liệu trên bệnh nhân có chỉ số PS≥2.
Hiệu chỉnh liều
Có thể cần ngừng và/ hoặc giảm liều dựa trên an toàn và khả năng dung nạp của từng cá thể. Hiệu chỉnh liều được áp dụng theo từng bậc 40 mg (một viên). Liều khuyến cáo hàng ngày thấp nhất là 80 mg. Liều dùng hàng ngày tối đa là 160 mg.
Để khuyến cáo hiệu chỉnh liều và các biện pháp áp dụng trong trường hợp có phản ứng da lòng bàn tay- chân (Hand Foot Skin Reaction- HFSR /- Hội chứng tay- chân / hội chứng loạn cảm đỏ lòng bàn tay- bàn chân), xem Bảng 1.
Bảng 1: Hiệu chỉnh liều và các biện pháp được khuyến nghị đối với hội chứng tay- chân (HFSR).
Mức độ độc tính trên da | Xuất hiện | Hiệu chỉnh liều và các biện pháp được khuyến nghị |
Mức độ 1 | Xuất hiện bất kỳ lần nào. | Duy trì liều dùng và áp dụng ngay các biện pháp hỗ trợ để làm giảm triệu chứng. |
Mức độ 2 | Xuất hiện lần đầu | Liều giảm 40 mg (một viên) và áp dụng ngay các biện pháp hỗ trợ. Nếu không cải thiện mặc dù đã giảm liều, tạm ngừng điều trị tối thiểu là 7 ngày, cho đến khi độc tính được giải quyết về mức 0-1. Việc tăng một mức liều là được phép theo quyết định của bác sĩ điều trị. |
Không cải thiện trong vòng 7 ngày hoặc xuất hiện lần 2 | Tạm ngừng điều trị cho đến khi độc tính được giải quyết về mức 0-1. Khi trở lại điều trị, giảm liều 40 mg (một viên). Việc tăng một mức liều là được phép theo quyết định của bác sĩ điều trị. | |
Xuất hiện lần thứ 3 | Tạm ngừng điều trị cho đến khi độc tính được giải quyết về mức 0-1. Khi trở lại điều trị, giảm liều 40 mg (một viên). Việc tăng một mức liều là được phép theo quyết định của bác sĩ điều trị. | |
Xuất hiện lần thứ 4 | Dừng điều trị. | |
Mức độ 3 | Xuất hiện lần đầu | Áp dụng ngay các biện pháp hỗ trợ. Tạm ngừng điều trị ít nhất 7 ngày cho đến khi độc tính được giải quyết về mức 0-1. Khi điều trị lại, giảm liều 40 mg (1 viên). Việc tăng một mức liều là được phép theo quyết định của bác sĩ điều trị. |
Xuất hiện lần thứ 2 | Áp dụng ngay các biện pháp hỗ trợ. Tạm ngừng điều trị ít nhất 7 ngày cho đến khi độc tính được giải quyết về mức 0-1. Khi điều trị lại, giảm liều 40 mg (1 viên). | |
Xuất hiện lần thứ 3 | Ngừng điều trị. |
Các cách hiệu chỉnh liều và các biện pháp cần áp dụng được khuyến nghị trong trường hợp các xét nghiệm chức năng gan xấu đi có liên quan đến trị liệu bằng Stivarga, xem bảng 2 (cũng xem phần “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng”).
Bảng 2: Các biện pháp và cách hiệu chỉnh liều được khuyến cáo trong trường hợp có bất thường về các xét nghiệm chức năng gan liên quan đến thuốc.
Tăng ALT và/ hoặc AST | Xuất hiện | Các biện pháp và cách hiệu chỉnh liều được khuyến nghị |
≤ 5 lần giới hạn trên bình thường (ULN) (tối đa mức độ 2). | Lần xuất hiện bất kỳ | Tiếp tục điều trị Stivarga. Giám sát chức năng gan hàng tuần cho đến khi các enzym transaminase trở về mức < 3 lần ULN (Mức độ 1) hoặc trở về mức trước điều trị. |
> 5 lần ULN đến ≤ 20 lần ULN (Mức độ 3). | Lần xuất hiện đầu tiên | Tạm ngừng điều trị Stivarga. Giám sát chức năng gan hàng tuần cho đến khi các enzym transaminase trở về mức < 3 lần ULN hoặc trở về mức trước điều trị. Bắt đầu dùng lại: Nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ độc tính trên gan, khởi đầu lại điều trị với Stivarga , giảm liều đi 40 mg (1 viên) và giám sát chức năng gan hàng tuần trong ít nhất 4 tuần. |
Tái xuất hiện | Ngừng hẳn việc điều trị bằng Stivarga. | |
> 20 lần ULN (Mức độ 4). | Lần xuất hiện bất kỳ | Ngừng hẳn việc điều trị bằng Stivarga. |
> 3 lần ULN (Mức 2 hoặc cao hơn) kèm theo bilirubin > 2 lần ULN. | Lần xuất hiện bất kỳ | Ngừng hẳn việc điều trị bằng Stivarga. Giám sát chức năng gan hàng tuần cho đến khi giải quyết hoặc trở về mức trước điều trị. Ngoại lệ: Các bệnh nhân bị hội chứng Gilbert's có tăng transaminases cần được điều trị như khuyến cáo ở trên đối với riêng dấu hiệu tăng ALT và/ hoặc AST. |
Thông tin bổ sung về các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
Các bệnh nhân suy gan
Không quan sát thấy có sự khác biệt lâm sàng quan trọng về sự phơi nhiễm giữa các bệnh nhân có suy gan nhẹ (Child-Pugh A) hoặc bệnh nhân suy gan trung bình (Child-Pugh B) so với các bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình.
Khuyến cáo giám sát chặt chẽ an toàn trên những bệnh nhân này (xem thêm phần "Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng" và "Đặc điểm dược động học").
Stivarga không được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh C) vì Stivarga chưa được nghiên cứu trong nhóm dân số này.
Bệnh nhân suy thận
Trong các nghiên cứu lâm sàng, không quan sát thấy có sự khác biệt về tính phơi nhiễm, an toàn hoặc hiệu quả giữa các bệnh nhân suy thận nhẹ và bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Các dữ liệu dược động học còn hạn chế cho thấy không có sự khác biệt trong sự phơi nhiễm ở những bệnh nhân suy thận trung bình. Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (xem thêm phần “Đặc điểm dược động học”). Không có dữ liệu lâm sàng cho các bệnh nhân suy thận nặng.
Người già
Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác nhau đáng kể trong phơi nhiễm. tính an toàn hoặc hiệu quả được quan sát giữa bệnh nhân già (tuổi ≥ 65) và bệnh nhân trẻ. Có rất ít thông tin ở bệnh nhân trên 75 tuổi.
Trẻ em
Không dùng Stivarga ở bệnh nhi trong chỉ định ung thư đại trực tràng.
Làm gì khi dùng quá liều?
Liều cao nhất của Stivarga được nghiên cứu trên lâm sàng là 220 mg mỗi ngày. Phản ứng có hại của thuốc thường gặp nhất ở liều này là các biến cố trên da, mất giọng, tiêu chảy, viêm niêm mạc, khô miệng, chán ăn, tăng huyết áp, và mệt mỏi.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu để điều trị quá liều Stivarga. Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, nên ngừng Stivarga ngay lập tức, với chăm sóc hỗ trợ tốt nhất được áp dụng bởi một chuyên gia y tế, và bệnh nhân cần được theo dõi cho đến khi ổn định lâm sàng.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên một liều Stivarga, sau đó nên uống lại trong cùng một ngày ngay sau khi bệnh nhân nhớ ra. Bệnh nhân không nên dùng hai liều trong cùng một ngày để bù đắp cho liều đã quên.
Tóm tắt thông tin về an toàn
Thông tin về an toàn tổng thể của Stivarga được dựa trên dữ liệu từ hơn 1.200 bệnh nhân được điều trị trong các thử nghiệm lâm sàng bao gồm dữ liệu pha III có đối chứng placebo trên 500 bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng di căn (CRC). Phản ứng có hại của thuốc thường gặp nhất (≥ 30%) ở bệnh nhân dùng Stivarga là suy nhược/ mệt mỏi, phản ứng da chân- tay, tiêu chảy, giảm sự thèm ăn và giảm lượng thức ăn, tăng huyết áp, mất giọng và nhiễm trùng.
Các phản ứng có hại của thuốc nghiêm trọng nhất ở những bệnh nhân dùng Stivarga là tổn thương gan nặng, xuất huyết và thủng đường tiêu hóa.
Bảng các phản ứng có hại
Các phản ứng có hại được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng trên các bệnh nhân điều trị bằng Stivarga được thể hiện trong Bảng 3. Chúng được phân loại theo các hệ cơ quan. Thuật ngữ MedDRA thích hợp nhất được sử dụng để mô tả một phản ứng nhất định và các từ đồng nghĩa của nó và bệnh lý liên quan.
Phản ứng có hại của thuốc được phân nhóm theo tần suất. Các nhóm tần suất được xác định bởi các quy ước sau đây: Rất thường gặp: ≥ 1/10; Thường gặp: ≥ 1/100 đến <1/10; Ít gặp: ≥ 1/1.000 đến <1/100; Hiếm gặp: 1/10.000 đến <1/1.000.
Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự giảm dần về mức độ nghiêm trọng.
Bảng 3: Các phản ứng có hại được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng trên các bệnh nhân điều trị với Stivarga
Các hệ cơ quan (MedDRA) | Rất thường gặp | Thường gặp | Ít gặp | Hiếm gặp |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng. | Nhiễm trùng. | |||
Bướu lành, ác tính và không đặc hiệu (bao gồm nang và polyp). | U gai sừng/ Ung thư biểu mô tế bào vảy của da. | |||
Các rối loạn máu và hệ bạch huyết. | Giảm tiểu cầu. | Giảm bạch cầu. | ||
Các rối loạn hệ nội tiết. | Suy giáp. | |||
Các rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa. | Giảm thèm ăn và lượng thức ăn. | Hạ phosphat máu. Hạ calci máu. Hạ natri máu. Hạ magnesi máu. Tăng acid uric máu. | ||
Các rối loạn hệ thần kinh. | Đau đầu. | Run. | Hội chứng bệnh lý não trắng hồi phục (RPLS). | |
Các rối loạn ở tim. | Thiếu máu cục bộ cơ tim. | |||
Các rối loạn ở mạch. | Xuất huyết*. Tăng huyết áp. | Tăng huyết áp kịch phát. | ||
Các rối loạn hô hấp, ở lồng ngực và trung thất. | Mất giọng. | |||
Các rối loạn hệ tiêu hóa. | Tiêu chảy. Viêm miệng. Nôn. Buồn nôn. | Rối loạn vị giác. Khô miệng. Hồi lưu dạ dày - thực quản. Viêm dạ dày ruột. | Thủng đường tiêu hóa*. Rò đường tiêu hóa. | |
Các rối loạn gan mật. | Tăng bilirubin máu. | Tăng transaminases. | Tổn thương gan nặng *#. | |
Các rối loạn da và mô dưới da. | Phản ứng da. chân- tay **. Ban đỏ. Rụng tóc. | Khô da. Ban tróc da. | Rối loạn móng. Hồng ban đa dạng. | Hội chứng Stevens- Johnson. Hoại tử thượng bì nhiễm độc. |
Các rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết. | Cứng cơ xương. | |||
Các rối loạn thận và tiết niệu. | Protein niệu. | |||
Các rối loạn toàn thân và tại nơi dùng thuốc. | Suy nhược/ mệt mỏi. Đau. Sốt. Viêm niêm mạc. | |||
Các xét nghiệm | Giảm cân. | Tăng amylase. Tăng lipase. INR bất thường. |
Một số ca tử vong đã được báo cáo.
** Hội chứng palmar-plantar erythrodysesthesia trong thuật ngữ MedDRA
# Theo tiêu chuẩn tổn thương gan do thuốc (drug-induced liver injury -DILI) của nhóm chuyên gia DILI quốc tế.
Mô tả một số phản ứng có hại
Xuất huyết
Trong hai thử nghiệm pha III có đối chứng placebo, tỷ lệ chung của biến cố xuất huyết/ chảy máu là 19,3% ở những bệnh nhân được điều trị với Stivarga. Hầu hết các trường hợp có biến cố chảy máu ở bệnh nhân điều trị bằng Stivarga có mức độ từ nhẹ đến trung bình (mức độ 1 và 2: 16,9%), đáng chú ý nhất là chảy máu cam (7,6%). Biến cố gây tử vong trên các bệnh nhân được điều trị bằng Stivarga ít gặp (0.6%), và xảy ra ở đường hô hấp, tiêu hóa và sinh dục.
Nhiễm trùng
Trong hai thử nghiệm pha III có đối chứng placebo, bệnh nhân điều trị với Stivarga bị nhiễm trùng nhiều hơn so với bệnh nhân dùng giả dược (tất cả các mức độ: 31,0% so với 14,4%). Hầu hết các nhiễm trùng ở những bệnh nhân được điều trị với Stivarga có mức độ từ nhẹ đến trung bình (mức độ l và 2: 22,9%), và bao gồm nhiễm trùng đường tiểu (6.8%) cũng như nhiễm nấm ở niêm mạc và nhiễm nấm toàn thân (2,4%). Không có sự khác biệt về các hậu quả gây tử vong liên quan đến nhiễm trùng giữa các nhóm điều trị (0,6% ở nhóm Stivarga so với 0.6%, ở nhóm placebo).
Phản ứng da lòng bàn tay - chân
Trong thử nghiệm pha III có đối chứng placebo trên bệnh nhân CRC di căn, tần suất chung của phản ứng da lòng bàn tay-chân là 45,2% ở những bệnh nhân được điều trị với Stivarga so với 7,1% ở những bệnh nhân dùng placebo. Hầu hết các trường hợp phản ứng da tay - chân ở những bệnh nhân được điều trị với Stivarga xuất hiện trong chu kỳ điều trị đầu tiên và có mức độ từ nhẹ đến trung bình (mức độ 1 và 2: 28,6%, CRC). Tỷ lệ phản ứng da lòng bàn tay-chân mức độ 3 là 16,6% (CRC).
Tăng huyết áp
Trong thử nghiệm pha III có đối chứng placebo trên bệnh nhân CRC di căn, tỷ lệ chung của tăng huyết áp là 30,4% ở những bệnh nhân được điều trị với Stivarga so với 7,9% ở những bệnh nhân dùng placebo. Hầu hết các trường hợp tăng huyết áp ở bệnh nhân được điều trị với Stivarga xuất hiện trong chu kỳ điều trị đầu tiên và có mức độ từ nhẹ đến trung bình (mức độ 1 và 2: 22,8%). Tỷ lệ tăng huyết áp mức độ 3 là 7,6% (CRC).
Các bất thường về xét nghiệm
Những bất thường về xét nghiệm cần điều trị khẩn cấp được quan sát thấy trong các thử nghiệm pha III có đối chứng placebo được trình bày trong Bảng 4 (xem thêm phần "Cảnh báo đặc biệt và thận trọng").
Các tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình dùng thuốc cần được báo cáo cho bác sỹ.