DIA mmHg là gì? Top 5 điều quan trọng cần biết về DIA (mmHg)
Huyết áp là gì? Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, huyết áp là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn và nhiều nhất ở người. Việc nắm rõ và kiểm soát thường xuyên các chỉ số liên quan đến huyết áp sẽ giúp chúng ta có thể giảm được một phần lớn nguy cơ tử vong do các bệnh tim mạch gây ra.
Khi nhắc đến tăng huyết áp mọi người thường quan tâm đến khái niệm huyết áp nói chung nhưng ít khi để ý đến từng chỉ số huyết áp cụ thể. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các chỉ số huyết áp, đặc biệt là chỉ số DIA mmHg là gì và top 5 những điều quan trọng cần biết về DIA để giúp chúng ta tránh những hậu quả không đáng có.
DIA mmHg là gì?
DIA ở đây là chỉ số tâm trương, hay nói cụ thể hơn là mức huyết áp thấp nhất ở mạch máu xảy ra giữa các lần co bóp của tim vào thời điểm cơ tim giãn ra. Chỉ số DIA dao động trong khoảng từ 50 - 90 mmHg.
Chỉ số DIA mmHg là gì?
Top 5 điều quan trọng cần biết về DIA (mmHg)
Để tránh những rủi ro không đáng có từ các bệnh tim mạch gây ra, mỗi người chúng ta nên dành thời gian để tìm hiểu kiến thức liên quan tới huyết áp, đặc biệt là chỉ số DIA (mmHg).
Chỉ số DIA (mmHg) bình thường là bao nhiêu?
Chỉ số huyết áp tâm trương DIA (mmHg) và chỉ số huyết áp tâm thu là hai chỉ số huyết áp quan trọng.
Ở người trưởng thành, bình thường huyết áp tâm thu là 120 mmHg và huyết áp tâm trương là 80 mmHg. Khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên và/hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên thì được chẩn đoán là tăng huyết áp.
Sự chênh lệch huyết áp tâm thu và tâm trương cần giữ một hiệu số nhất định để tạo nên áp lực bơm máu cho các cơ quan. Nếu chênh lệch thấp hơn hoặc bằng 20 mmHg thì bác sĩ sẽ nhận định đây là trường hợp huyết áp kẹp và sẽ tiến hành xử lý cấp cứu.
Chỉ số huyết áp tâm thu và chỉ số huyết áp tâm trương (DIA mmHg) cần được giữ ở mức bình thường. Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến các cơ quan quan trọng như tim, não, thận,… Vậy chỉ số DIA (mmHg) như nào mới được xem là bình thường? Khoảng 60 - 90mmHg, nhưng nếu chỉ số DIA ở mức dưới 60mmHg tức là huyết áp thấp hoặc trên 90mmHg tức là huyết áp cao.
Chỉ số huyết áp tâm trương bình thường từ 60 - 90mmHg
Chỉ số huyết áp tâm trương cao do mạch máu ít đàn hồi, dễ bị cứng và xơ vữa nên cần được chú ý để kịp thời phát hiện và có hướng điều trị phù hợp.
Lưu ý: huyết áp tâm trương thường dao động trong ngày. Vì thế chúng ta nên đo huyết áp nhiều lần vào các thời điểm khác nhau trong ngày.
Các triệu chứng xuất hiện khi chỉ số DIA (mmHg) tăng cao
Tăng huyết áp hay còn được gọi là “kẻ giết người thầm lặng”, là yếu tố ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe và có thể dẫn tới tử vong. Bởi vì triệu chứng của nó thường diễn ra một cách thầm lặng và khó nhận biết. Vì vậy, để có thể kịp thời phòng tránh các biến chứng do tăng huyết áp gây nên, chúng ta cần nhận biết những dấu hiệu của bệnh tăng huyết áp. Cụ thể các triệu chứng bao gồm: chóng mặt, đau đầu, khó ngủ, chảy máu mũi, mắt nhìn mờ, đổ mồ hôi đêm, buồn nôn, đánh trống ngực.
Triệu chứng khi chỉ số DIA (mmHg) tăng cao: chóng mặt
Hậu quả của việc tăng chỉ số DIA nhưng không phát hiện và chữa trị kịp thời
Những hậu quả mà người bệnh có thể mắc phải nếu có huyết áp tâm trương quá cao gồm:
- Khi huyết áp tăng cao đột ngột có thể gây tăng huyết áp khẩn trương hoặc tăng huyết áp cấp cứu, lúc này bệnh nhân cần được nhập viện để xử trí cấp cứu kịp thời.
- Nếu tăng huyết áp không được kiểm soát thường xuyên có thể gây ra các biến chứng do tăng huyết áp mạn tính như: suy tim, nhồi máu cơ tim, bệnh lý về thận, mắt,...
- Ngoài ra, các nghiên cứu khác còn chứng minh tăng huyết áp tâm trương có thể dẫn đến suy giảm nhận thức.
- Tăng huyết áp tâm trương đơn độc làm tăng khả năng biến chứng tim mạch nghiêm trọng. Một nghiên cứu đăng trên tạp chí chuyên ngành tăng huyết áp Journal of Hypertension đã lưu ý rằng, những người trưởng thành bị tăng huyết áp tâm trương đơn độc có nguy cơ biến chứng tim mạch cao gấp đôi so với những người trưởng thành có huyết áp bình thường.
Hướng dẫn đo chỉ số DIA (mmHg) đúng cách
Để đo được chỉ số DIA (mmHg) chính xác, chúng ta cần lưu ý những vấn đề sau:
- Cần nghỉ ngơi 5 - 10 phút trước khi thực hiện đo huyết áp.
- Không được nói chuyện, ăn uống hay đi lại khi đang đo các chỉ số huyết áp vì điều này dễ gây ra các tác động khác làm sai lệch kết quả.
- Chọn một tư thế ngồi thoải mái nhất để cơ thể được thả lỏng trong suốt thời gian đo huyết áp.
Cần chọn tư thế đo chỉ số DIA (mmHg) thoải mái nhất
- Cần đảm bảo vị trí quấn vòng bít phải nằm ngang với tim.
- Đo huyết áp tối thiểu 2 lần/ngày vào buổi sáng trước khi ăn sáng hoặc uống thuốc và buổi chiều tối sau bữa ăn 1 giờ.
- Thường xuyên kiểm tra và đảm bảo máy đo vẫn hoạt động tốt và không cho kết quả sai lệch.
Cách phòng ngừa chỉ số DIA (mmHg) tăng cao
Để phòng ngừa tình trạng huyết áp cao, ta có thể áp dụng những cách làm sau:
- Kiểm tra huyết áp thường xuyên tại nhà hoặc kiểm tra định kỳ tại các cơ sở y tế để phát hiện sớm việc tăng huyết áp tâm trương, từ đó có cách chữa trị kịp thời.
- Thiết lập chế độ ăn uống hợp lý: Giảm ăn mặn (dưới 5g muối/ngày), ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi, hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axit béo no.
- Tăng cường luyện tập thể dục thể thao đều đặn 30-60 phút mỗi ngày.
Tập thể dục nâng cao sức khỏe là cách phòng ngừa huyết áp cao hiệu quả
- Hạn chế sử dụng các chất kích thích: Bia, rượu, thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 18,5 đến 22,9.
- Chú ý các hoạt động thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý, bớt lo âu căng thẳng.
Tóm lại, DIA là một chỉ số quan trọng để đảm bảo huyết áp của bạn có đang ổn định không. Chính vì thế, bản thân chúng ta cần phải trau dồi cho mình những kiến thức về DIA (mmHg) là gì, từ đó có cách phòng tránh các biến chứng do DIA biến động bất thường gây ra và bảo vệ sức khỏe toàn diện hơn.
Mỹ Duyên
Nguồn tham khảo: Vinmec.com