Dị ứng thuốc alphachymotrypsin và những điều cần biết
Thuốc alphachymotrypsin được nhắc nhiều đến khi chúng ta bị loãng xương, bong gân, trĩ nội, trĩ ngoại, phù nề do áp xe, loét, chấn thương. Vì vậy, việc tìm hiểu về dị ứng thuốc alphachymotrypsin để sử dụng thuốc đúng cách và hiệu quả là điều chúng ta cần quan tâm.
Dị ứng thuốc là gì?
Dị ứng thuốc (drug allergy) là phản ứng quá mức, bất thường, có hại cho cơ thể người bệnh khi dùng hoặc tiếp xúc với thuốc. Dị ứng thuốc không phụ thuộc vào liều lượng thuốc, có tính mẫn cảm chéo, với một số triệu chứng và hội chứng lâm sàng nhất định, thường có biểu hiện ngoài da và rất ngứa. Nếu dùng lại thuốc đó hoặc họ hàng với nó thì phản ứng dị ứng sẽ xảy ra nặng hơn và có thể tử vong. Dị ứng thuốc chiếm khoảng 10 - 15% các phản ứng có hại do thuốc.
![di-ung-thuoc-alphachymotrypsin 1](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/800x0/filters:quality(95)/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/di_ung_thuoc_alphachymotrypsin_1_1_35e1d76eb0.jpg)
Biểu hiện lâm sàng của dị ứng thuốc
Phân loại dị ứng thuốc theo lâm sàng
Các phản ứng dị ứng nhanh xảy ra trong vòng 1 giờ sau lần dùng thuốc cuối cùng, biểu hiện lâm sàng là mày đay, phù mạch, viêm mũi dị ứng, co thắt phế quản và sốc phản vệ.
Các phản ứng dị ứng muộn xảy ra hơn 1 giờ. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là ban dạng dát sẩn, mày đay, phù mạch, hồng ban nhiễm sắc dạng cố định, hồng ban đa dạng, đỏ da toàn thân, viêm da bong vảy, hội chứng AGEP, DRESS, hội chứng Stevens - Johnson và hội chứng hoại tử tiêu thượng bì nhiễm độc (hội chứng Lyell).
Các biểu hiện lâm sàng thường gặp của dị ứng thuốc như:
- Toàn thân: Sốc phản vệ, sốt, viêm mạch, sưng hạch, bệnh huyết thanh…
- Da: Mề đay, phù mạch, sẩn ngứa,…
- Phổi: Khó thở, viêm phế nang.
- Gan: Viêm gan, tổn thương tế bào gan.
- Tim: Viêm cơ tim.
- Thận: Viêm cầu thận, hội chứng thận hư.
- Máu: Ban xuất huyết giảm tiểu cầu, thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu trung tính.
Một số hội chứng dị ứng thuốc
Sốc phản vệ là tai biến dị ứng nghiêm trọng nhất, dễ gây tử vong. Biểu hiện lâm sàng của sốc phản vệ thường đột ngột sau khi dùng thuốc từ vài giây đến 20 - 30 phút, đạt đỉnh cao khoảng 1 giờ, khởi đầu bằng cảm giác lạ thường (bồn chồn, hoảng hốt, sợ chết...).
Mày đay thường là biểu hiện hay gặp của các trường hợp dị ứng thuốc. Các loại thuốc đều có thể gây mày đay, hay gặp nhất là kháng sinh, huyết thanh, vắc xin, NSAID....
Phù mạch dị ứng (phù Quincke): Các nguyên nhân thường gặp là kháng sinh, huyết thanh, NSAID...
Viêm da dị ứng tiếp xúc: Viêm da dị ứng tiếp xúc thường do thuốc và hóa chất gây ra chủ yếu là thuốc bôi và mỹ phẩm.
Đỏ da toàn thân: Thường gây ra do các thuốc như penicillin, ampicillin, streptomycin, sulfamid, chloramphenicol, tetracycline, các thuốc an thần, NSAIDs...
Hồng ban nút: Thường gây ra do các thuốc penicillin, ampicillin, sulfamid...
Ban dạng mụn mủ cấp tính: Có thể gây ra do các thuốc sulfamid, terbinafin, quinolon, hydroxychloroquine, diltiazem, pristinamycin, ampicillin, amoxicillin.
Phản ứng dị ứng thuốc toàn thể có tăng bạch cầu ái toan (DRESS hoặc DiHS): Thường gây ra do sulfamid, phenobarbital, sulfasalazin, carbamazepin, phenytoin, dapson, allopurinol, diltiazem, oxicam, NSAIDs, Atenolol, muối vàng, azathioprine, isoniazid, captopril, ethambutol, doxycycline...
Hội chứng Stevens – Johnson: Nguyên nhân thường gặp là penicillin, streptomycin, tetracycline, sulfamid chậm, thuốc chống co giật, thuốc an thần, NSAIDs…
Hội chứng Lyell - Hội chứng hoại tử tiêu thượng bì nhiễm độc là tình trạng nhiễm độc hoại tử da nghiêm trọng nhất, đặc trưng bởi dấu hiệu Nikolsky dương tính (dễ tuột da), tỷ lệ tử vong cao.
Khác: Chứng mất bạch cầu hạt; Bệnh huyết thanh; Hồng ban nhiễm sắc cố định; Hồng ban đa dạng.
Thuốc alphachymotrypsin là gì?
Thuốc alphachymotrypsin là một enzym thủy phân protein. Thuốc được điều chế bằng cách hoạt hóa chymotrypsinogen chiết xuất từ tụy bò. Chymotrypsin đặc biệt cắt các liên kết chuỗi các acid amin thơm (phenylalanine, tyrosine, tryptophan, methionin, norleucine và norvaline), nên đã phân giải các sợi của dây chằng (Zin) treo thủy tinh thể, mà không gây tác hại nặng đến các cấu trúc khác của mắt.
Chymotrypsin đã từng được dùng trong phẫu thuật lấy đục thủy tinh thể trong bao ở lứa tuổi từ 20 - 60 tuổi, (cách làm: Lấy đục thủy tinh thể ngoài bao, nhũ tương hóa thủy tinh thể bằng sóng siêu âm và hút. Dung dịch enzyme 1 : 5.000 thường có tác dụng trong vòng 2 phút, dung dịch 1 : 10.000 khoảng 4 phút). Chymotrypsin cũng đã được sử dụng để điều trị phù nề do viêm, sau chấn thương, sau phẫu thuật.
![di-ung-thuoc-alphachymotrypsin 2](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/800x0/filters:quality(95)/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/di_ung_thuoc_alphachymotrypsin_2_db9e0946e1.jpg)
Chỉ định
Thuốc alphachymotrypsin dùng điều trị hỗ trợ trong phẫu thuật lấy đục thủy tinh thể trong bao ở người từ 20 - 60 tuổi.
Ngoài ra, thuốc alphachymotrypsin còn dùng điều trị phù nề sau chấn thương, phẫu thuật, bỏng.
Chống chỉ định
Quá mẫn với alphachymotrypsin hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
Thận trọng
Vì khả năng gây mất dịch kính, nên không khuyến cáo dùng thuốc alphachymotrypsin trong phẫu thuật đục nhân mắt ở người bệnh dưới 20 tuổi. Không dùng thuốc alphachymotrypsin cho người bệnh tăng áp suất dịch kính và có vết thương hở hoặc người bệnh đục nhân mắt bẩm sinh.
Liều lượng và cách dùng
Trong nhãn khoa:
Phải pha thuốc ngay trước khi dùng, pha theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Thông thường 150 đơn vị/ml tương đương với dung dịch pha loãng 1 : 5.000.
75 đơn vị/ml tương đương với dung dịch pha loãng 1 : 10.000.
Điều trị phù nề sau chấn thương, phẫu thuật:
Thuốc mỡ: Bôi thuốc lên vùng bị phù nề, xoa nhẹ để thuốc ngấm, ngày nhiều lần.
Uống (viên 21 microkatal): 2 viên/lần, ngày 3 - 4 lần, uống không nhai. Có thể ngậm dưới lưỡi: 4 - 6 viên/ngày.
Tiêm bắp: 20 microkatal/5 ml ngày tiêm bắp 1 lần.
Nguy cơ gây dị ứng và dấu hiệu dị ứng thuốc alphachymotrypsin
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc alphachymotrypsin là tăng nhãn áp nhất thời do các mảnh vụn dây chằng bị tiêu hủy làm tắc mạng bó dây. Có thể gặp phù giác mạc, viêm nhẹ màng bồ đào khi dùng thuốc trong nhãn khoa.
Thuốc alphachymotrypsin có tính kháng nguyên, nên sau khi tiêm bắp, đôi khi có các phản ứng dị ứng nặng.
![di-ung-thuoc-alphachymotrypsin 3](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/800x0/filters:quality(95)/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/di_ung_thuoc_alphachymotrypsin_3_7956cc659c.jpg)
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu nghi bị dị ứng thuốc alphachymotrypsin, cần thử phản ứng trước khi tiêm alphachymotrypsin.
Cách bảo quản thuốc để hạn chế ADR
Dung dịch alphachymotrypsin dùng cho mắt phải pha ngay trước khi dùng; phần dung dịch không dùng đến phải loại bỏ. Sau khi pha, nếu dung dịch alphachymotrypsin vẩn đục hoặc có tủa thì không được dùng. Tiếp xúc với nhiệt độ cao có thể làm enzym bị hỏng. Không được hấp tiệt trùng alphachymotrypsin đông khô hoặc các dung dịch đã pha. Bơm tiêm và dụng cụ không được có cồn hoặc các chất khử khuẩn vì có thể gây bất hoạt enzyme.
Bảo quản viên nén ở nhiệt độ dưới 250C, tránh ánh sáng và ẩm.
Nếu bệnh nhân phát hiện nguy cơ dị ứng alphachymotrypsin thì cần lưu ý đến bác sĩ để thăm khám và chẩn đoán sớm.
Thu Hà
Nguồn tham khảo: Tổng hợp