Dung dịch khí dung Ventolin Nebules 2.5mg GSK điều trị, ngăn ngừa co thắt phế quản (6 vỉ x 5 ống)
Danh mục
Thuốc trị hen suyễn
Quy cách
Dung dịch khí dung - Hộp 6 Vỉ x 5 Ống x 2.5ml
Thành phần
Salbutamol
Thương hiệu
Gsk - GSK
Xuất xứ
Úc
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-20765-17
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Ventolin Nebules 2,5mg được sản xuất bởi Công ty Glaxo SmithKline Australia Pty., Ltd - Úc. Thuốc có chứa salbutamol được dùng trong điều trị hen phế quản.
Cách dùng
Dạng hít.
Liều dùng
Ventolin Nebules 2,5mg được bào chế để sử dụng dưới dạng không pha loãng. Tuy nhiên, nếu muốn kéo dài thời gian phân phối thuốc (hơn 10 phút) thì có thể cần pha loãng bằng nước muối sinh lý vô trùng.
Ventolin Nebules 2,5mg được sử dụng với máy khí dung theo hướng dẫn của bác sĩ.
Không được tiêm hoặc nuốt dung dịch khí dung.
Sử dụng ngày càng nhiều các thuốc chủ vận beta có thể là biểu hiện của bệnh hen nặng lên. Trong những trường hợp này có thể tiến hành việc đánh giá lại phác đồ điều trị của bệnh nhân và nên xem xét việc điều trị kết hợp đồng thời với glucocorticosteroid.
Có thể sử dụng mặt nạ, ống chữ T hoặc qua ống nội khí quản để phân phối thuốc. Có thể sử dụng thông khí áp lực dương ngắt quãng nhưng hiếm khi là cần thiết. Cần cho thở oxy khi có nguy cơ thiếu oxy huyết do giảm thông khí.
Khi dùng liều quá cao có thể gây ra tác dụng ngoại ý do đó chỉ nên tăng liều hoặc tăng tần suất sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Do nhiều loại máy khí dung hoạt động trên nguyên tắc dòng khí liên tục, có thể thuốc khí dung sẽ được giải phóng vào môi trường xung quanh. Do đó, nên sử dụng Ventolin Nebules 2,5mg trong phòng có thông khí tốt, đặc biệt là ở bệnh viện khi có nhiều bệnh nhân sử dụng máy khí dung ở cùng một không gian, trong cùng một thời điểm.
Salbutamol dưới dạng dung dịch khí dung có thể sử dụng trên người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 4 tuổi trở lên.
Người lớn
Liều khởi đầu thích hợp của salbutamol dung dịch khí dung là 2,5mg.
Có thể tăng liều lên 5mg. Có thể dùng đến 4 lần/ngày. Khi điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí nặng ở người lớn, liều dùng có thể cao hơn, lên đến 40mg/ngày, dưới sự giám sát y khoa nghiêm ngặt tại bệnh viện.
Trẻ em
Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Liều dùng như người lớn.
Trẻ em từ 4 - 11 tuổi: 2,5mg đến 5mg đến 4 lần mỗi ngày.
Với trẻ em dưới 4 tuổi, các dạng trình bày khác của salbutamol có thể phù hợp hơn.
Hiệu quả lâm sàng của Ventolin khí dung ở trẻ dưới 18 tháng tuổi là không được biết rõ ràng. Nên cân nhắc dùng liệu pháp bổ sung oxy do có thể xuất hiện thiếu oxy huyết thoáng qua.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất của quá liều Ventolin là các biến cố thoáng qua qua trung gian dược lý chất chủ vận beta (xem phần Cánh báo và Thận trọng và Tác dụng không mong muốn).
Có thể xuất hiện giảm kali huyết sau khi dùng quá liều Ventolin. Nên kiểm tra nồng độ kali huyết thanh.
Đã có báo cáo về nhiễm acid lactic có liên quan đến việc dùng liều cao cũng như quá liều chất đồng vận beta tác dụng ngắn, do đó trong các trường hợp quá liều có thể cần chỉ định theo dõi độ tăng lactat huyết thanh và hậu quả nhiễm toan chuyển hóa (đặc biệt nếu có thở nhanh kéo dài hoặc ngày càng xấu đi mặc dù đã hết các dấu hiệu co thắt phế quản khác như thở khò khè).
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Ventolin Nebules 2,5mg bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các biến cố bất lợi liệt kê dưới đây được phân loại theo hệ cơ quan và tần suất. Tần suất được xác định như sau: Rất phổ biến (>1/10), phổ biến (>1/100 đến < 1/10), không phổ biến (>1/1.000 đến < 1/100), hiếm (>1/10.000 đến < 1/1.000) và rất hiếm ( < 1/10.000) bao gồm những báo cáo riêng lẻ. Nhìn chung các biến cố rất phổ biến và phổ biến được xác định từ dữ liệu trong các thử nghiệm lâm sàng. Các biến cố hiếm và rất hiếm thường được xác định từ các dữ liệu tự phát.
Rối loạn hệ miễn dịch:
-
Rất hiếm: Các phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, mày đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy mạch.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
-
Hiếm gặp: Hạ kali huyết. Hạ kali huyết nghiêm trọng có thể là hậu quả của việc điều trị bằng chất chủ vận beta 2.
-
Rất hiếm: Nhiễm toan lactic. Nhiễm toan lactic đã được báo cáo rất hiếm ở những bệnh nhân được điều trị bằng salbutamol dùng theo đường tĩnh mạch hoặc khí dung để điều trị cơn bộc phát hen cấp tính.
Rối loạn hệ thần kinh:
-
Phổ biến: Run, đau đầu.
-
Rất hiếm: Tăng hoạt động.
Rối loạn tim:
-
Phổ biến: Nhịp tim nhanh.
-
Không phổ biến: Đánh trống ngực.
-
Rất hiếm: Loạn nhịp tim bao gồm rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu.
Rối loạn mạch:
-
Hiếm gặp: Giãn mạch máu ngoại biên.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
-
Rất hiếm: Co thắt phế quản nghịch lý.
Rối loạn tiêu hóa:
-
Không phổ biến: Kích ứng họng và miệng.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
-
Không phổ biến: Chuột rút.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.