Thuốc Ranitidin Vidipha điều trị loét dạ dày, tá tràng (10 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc dạ dày
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Ranitidine
Thương hiệu
VIDIPHA - VIDIPHA
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-21378-14
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Ranitidin Vidiphar là sản phẩm thuốc của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương Vidiphar với thành phần hoạt chất chính là Ranitidin. Thuốc được chỉ định trong điều trị và dự phòng các bệnh lý liên quan đến trào ngược thực quản, loét dạ dày tá tràng và điều trị triệu chứng khó tiêu.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Liều khuyến cáo
Người lớn
Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 150mg vào sáng và tối hoặc 1 lần 300mg vào tối. Người bệnh loét dạ dày lành tính và loét tá tràng uống từ 4-8 tuần; người bệnh viêm dạ dày mạn tính uống tới 6 tuần; người bệnh loét do dùng thuốc kháng viêm không steroid uống 8 tuần; người bệnh loét tá tràng có thể uống liều 300mg x 2 lần/ngày trong 4 tuần để nhanh chóng lành vết loét.
Trẻ em
Bị loét dạ dày tá tràng, liều 2 - 4mg/kg thể trọng uống 2 lần/ngày, tối đa uống 300mg/ngày. Liều dùng duy trì là 150mg/ ngày, uống vào đêm.
Loét dạ dày tá tràng có vi khuẩn Helicobacter pylori:
Áp dụng phác đồ 2 thuốc hoặc 3 thuốc dưới đây trong 2 tuần lễ, sau đó dùng thêm Ranitidin 2 tuần nữa.
- Phác đồ điều trị bằng 3 thuốc, thời gian 2 tuần lễ: Amoxicillin: 750mg x 3 lần/ngày, cộng với Metronidazol: 500mg x 3 lần/ngày, cộng với Ranitidin: 300mg, lúc tối (hoặc 150mg x 2 lần/ngày), uống trong 14 ngày.
- Phác đồ điều trị bằng 2 thuốc, thời gian 2 tuần lễ: Ranitidin bismuth citrate: 400mg x 2 lần/ngày, cộng với hoặc Amoxicillin: 500mg x 4 lần/ngày, hoặc Clarithromycin: 250mg x 4 lần/ngày (hoặc 500mg x 3 lần/ngày), uống trong 14 ngày.
Chú ý: Phác đồ 3 thuốc diệt H. pylori hiệu quả hơn phác đồ 2 thuốc.
Ðề phòng loét dạ dày tá tràng do dùng thuốc kháng viêm không steroid: Uống liều 150mg, ngày 2 lần
Ðiều trị trào ngược dạ dày, thực quản: Uống 150mg x 2 lần/ngày hoặc 300mg x 1 lần/ngày vào đêm, trong thời gian 8 tới 12 tuần. Khi đã khỏi, để điều trị duy trì dài ngày, uống 150mg x 2 lần/ngày.
Ðiều trị hội chứng Zollinger - Ellison: Uống 150mg x 3 lần/ngày. Có thể uống đến 6g/ ngày, chia làm nhiều lần.
Ðể giảm acid dạ dày (đề phòng hít phải acid ) trong sản khoa: Cho uống 150mg ngay lúc chuyển dạ, sau đó cứ cách 6 giờ uống 1 lần; trong phẫu thuật: cho uống liều 150mg trước khi gây mê 2 giờ và nếu có thể, uống 150mg cả vào tối hôm trước.
Người suy thận: Liều dùng Ranitidin nên giảm một nửa ở những bệnh nhân có tốc độ lọc cầu thận 20 ml/phút hoặc thấp hơn. Phải giảm liều ở những người suy thận nặng. Ở khối liên hiệp Vương Quốc Anh, liều đề nghị ở người suy thận nặng là 150 mg/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Hầu như không có vấn đề gì đặc biệt khi dùng quá liều ranitidin. Do không có thuốc giải độc đặc hiệu nên cần điều trị hỗ trợ.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Ranitidin Vidiphar, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
-
Toàn thân: Đau đầu, chóng mặt, yếu mệt.
-
Tiêu hoá: Tiêu chảy.
-
Da: Ban đỏ.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
-
Gan: Tăng men transaminase.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
-
Toàn thân: Các phản ứng quá mẫn xảy ra như mề đay, co thắt phế quản, sốt, choáng phản vệ, phù mạch, đau cơ, đau khớp.
-
Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm toàn bộ huyết cầu, kể cả giảm sản tủy xương.
-
Tim mạch: Làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp, blốc nhĩ thất.
-
Nội tiết: To vú ở đàn ông.
-
Tiêu hóa: Viêm tụy.
-
Da: Ban đỏ đa dạng.
-
Gan: Viêm gan, đôi khi có vàng da.
-
Mắt: Rối loạn điều tiết mắt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.