Thuốc Savi Quetiapine 25 điều trị tâm thần phân liệt (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc thần kinh
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Quetiapina
Thương hiệu
Savi - SAVI
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-29838-18
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Quetiapine 25 của Công ty Cổ phần Dược phẩm SaVi, thuốc có thành phần chính là quetiapin.
Đây là thuốc được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt, bệnh rối loạn lưỡng cực bao gồm các cơn hưng cảm từ trung bình đến nặng hoặc trầm cảm liên quan đến bệnh rối loạn lưỡng cực, phòng tái phát cơn hưng cảm hay trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực đáp ứng điều trị với quetiapin.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Uống trong hoặc ngoài bữa ăn.
Liều dùng
Liều lượng thuốc sử dụng được tính theo quetiapin.
Mỗi 28,79mg quetiapin fumarat tương đương với 25mg quetiapin.
Người lớn
Điều trị tâm thần phân liệt
Quetiapin nên uống 2 lần/ngày. Tổng liều một ngày trong 4 ngày điều trị đầu tiên lần lượt là 50mg (ngày 1), 100mg (ngày 2), 200mg (ngày 3), 300mg (ngày 4). Từ ngày thứ 4 trở đi, liều dùng nên được điều chính đến liều có hiệu quả, thường từ 300 - 450mg/ngày. Tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể điều chỉnh trong khoảng 150 - 750 mg/ngày.
Điều trị các cơn hưng cảm từ trung bình đến nặng liên quan đến bệnh rối loạn lưỡng cực
Quetiapin nên uống 2 lần/ngày. Tổng liều một ngày trong 4 ngày điều trị đầu tiên lần lượt là 50mg (ngày 1), 100mg (ngày 2), 200mg (ngày 3), 300mg (ngày 4). Tăng dần liều, đạt 800mg/ngày ở ngày thứ 6, không nên tăng quá 200mg/ngày. Tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể điều chỉnh trong khoảng 200 - 800mg/ngày. Liều hiệu quả thường trong khoảng 400 - 800mg/ngày.
Điều trị trầm cảm liên quan đến bệnh rối loạn lưỡng cực
Quetiapin nên uống 1 lần/ngày trước khi đi ngủ. Tổng liều một ngày trong 4 ngày điều trị đầu tiên lần lượt là 50mg (ngày 1), 100mg (ngày 2), 200mg (ngày 3), 300mg (ngày 4). Liều dùng hàng ngày được khuyến là 300mg. Liều lớn hơn 300mg nên được bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị rối loạn lưỡng cực. Trong từng trường hợp, các thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng có thể giảm liều xuống 200mg.
Phòng tái phát các cơn hưng cảm hay trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực
Để phòng tái phát các cơn hưng cảm, trầm cảm hay hỗn hợp trong rối loạn lưỡng cực, bệnh nhân đã đáp ứng điều trị với quetiapin trong điều trị rối loạn lưỡng cực cấp tính nên tiếp tục điều trị với liều tương tự. Liều có thể được điều chỉnh tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhận, trong khoảng 300 - 800mg/ngày, 2 lần/ngày. Liều hiệu quả nhất được sử dụng để điều trị duy trì.
Người cao tuổi
Giống như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở người cao tuổi, đặc biệt trong giai đoạn bắt đầu sử dụng thuốc. Tần suất điều chỉnh liều có thể cần phải giảm và liều điều trị hàng ngày thấp hơn so với người trẻ tuổi, tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân. Độ thanh thải của quetiapin ở người cao tuổi giảm 30 - 50% so với người trẻ tuổi.
Hiệu quả và an toàn của quetiapin chưa được đánh giá ở bệnh nhân trầm cảm có liên quan đến rối loạn lưỡng cực trên 65 tuổi.
Trẻ em và trẻ vị thành niên
Quetiapin không được khuyến cáo dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở người suy thận.
Suy gan
Quetiapin chuyển hóa ở gan. Do đó, cần thận trong khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân suy gan, đặc biệt ở giai đoạn đầu điều trị. Bệnh nhân suy gan nên bắt đầu điều trị với liều 25mg/ngày. Liều nên được tăng hàng ngày khoảng 25 - 50mg/ngày cho đến khi đạt điều hiệu quả, tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
Nhìn chung, các dấu hiệu và triệu chứng ghi nhận là do tăng tác động dược lý của thuốc, như ngầy ngật và an thần, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và tác động kháng acetylcholin.
Quá liều có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT, co giật, tình trạng động kinh, tiêu cơ vân, suy hô hấp, bí tiểu, lú lẫn, mê sảng hoặc kích động, hôn mê và tử vong. Bệnh nhân có bệnh tim mạch nặng trước đó có thể tăng nguy cơ có các tác động do quá liều.
Xử trí
Chưa có chất giải độc đặc hiệu cho quetiapin. Trong trường hợp nhiễm độc nặng, cần xem xét đến khả năng do ảnh hưởng của nhiều thuốc, tiến hành các biện pháp chăm sóc đặc biệt, bao gồm thiết lập và duy trì đường thở, đảm bảo thông khí và cung cấp oxy đầy đủ, theo dõi và hỗ trợ tim mạch.
Căn cứ tài liệu công bố, bệnh nhân có triệu chứng hoang tưởng, kích động và hội chứng kháng acetylcholin rõ ràng có thể điều trị bằng physostigmin, 1 - 2 mg (theo dõi điện tâm đồ liên tục). Đây không phải là khuyến cáo điều trị chuẩn vì có tác động tiêu cực tiềm ẩn của physostigmin trên tim. Physostigmin có thể sử dụng nếu không có vấn đề về điện tâm đồ (ECG: Electrocardiogram). Không sử dụng physostigmin trong trường hợp rối loạn nhịp tim (bất kỳ mức độ nào) hoặc QRS giãn rộng.
Nghiên cứu về giảm hấp thu quetiapin trong quá liều chưa được thực hiện. Trường hợp ngộ độc nặng có thể rửa dạ dày, thực hiện trong vòng một giờ sau khi uống quá liều. Than hoạt tính có thể sử dụng để làm sự giảm hấp thu của quetiapin.
Trường hợp quá liều quetiapin, hạ huyết áp nên được điều trị bằng biện pháp thích hợp như truyền dịch tĩnh mạch hoặc thuốc cường giao cảm. Epilephrin và dopamin nên tránh dùng vì kích thích beta có thể làm hạ huyết áp trầm trọng. Cần tiếp tục giám sát và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ cho đến khi hồi phục hoàn toàn.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Quetiapine 25, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng, suy nhược nhẹ, táo bón, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp thế đứng và khó tiêu.
Ngất, hội chứng ác tính do thuốc an thần, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và phù ngoại biên có thể xảy ra.
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Rối loạn chức năng hệ thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt (1,5), buồn ngủ (2).
Thường gặp, ADR > 1/100
Rối loạn chức năng hệ thần kinh: Ngất (1,5).
Rối loạn chức năng hệ hô hấp, ngực và trung thất: Viêm mũi.
Rối loạn chức năng hệ máu và bạch huyết: Giảm bạch cầu.
Rối loạn chức năng tim: Nhịp tim nhanh (1,5).
Rối loạn chức năng mạch máu: Hạ huyết áp thế đứng (1,5).
Rối loạn chức năng hệ tiêu hóa: Khô miệng, táo bón, khó tiêu.
Tác dụng phụ tại chỗ và toàn thân: Suy nhược nhẹ, phù ngoại biên.
Cận lâm sàng: Tăng cân (3), tăng transaminase huyết thanh (ALT: Alanine Aminotransferase, AST: Aspartate Aminotransferase) (4).
Giảm bạch cầu trung tính (7).
Đường huyết tăng đến mức bệnh lý (8).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Rối loạn chức tăng hệ máu và bạch huyết: Tăng bạch cầu đa nhân ái toan.
Rối loạn chức năng hệ miễn dịch: Quá mẫn.
Cận lâm sàng: Tăng gamma-GT (4), tăng triglycerid huyết thanh tại thời điểm bất kỳ, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu là LDL-C).
Rối loạn chức năng hệ thần kinh: Co giật (1), hội chứng chân run.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tác dụng phụ tại chỗ và toàn thân: Hội chứng ác tính do thuốc an thần(1).
Rối loạn chức năng hệ sinh dục: Chứng cương dương.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ (6).
Ghi chú:
(1) Xem phần “Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng”.
(2) Buồn ngủ có thể xảy ra, thường trong 2 tuần đầu và mất đi khi tiếp tục điều trị với quetiapin.
(3) Chủ yếu xảy ra trong các tuần bắt đầu điều trị với thuốc.
(4) Tăng không triệu chứng transaminase huyết thanh (ALT, AST) hoặc tăng gamma-GT đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân sử dụng quetiapin. Các gia tăng này thường hồi phục khi tiếp tục điều trị với quetiapin.
(5) Cũng như các thuốc chống loạn thần ức chế alpha1-adrenergic, quetiapin có thể gây hạ huyết áp thế đứng, kèm theo chóng mặt, nhịp tim nhanh và ngất ở một số bệnh nhân, đặc biệt trong giai đoạn đầu điều chỉnh liều.
(6) Phản ứng phản vệ được đưa vào dựa trên các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường.
(7) Trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng đơn trị liệu có đối chứng với giả dược trên bệnh nhân có lượng bạch cầu khi bắt đầu thử nghiệm ≥ 1,5 x 109/l, tần suất xảy ra ít nhất 1 lần xét nghiệm lượng bạch cầu trung tính < 1,5 x 109/l là 1,72% ở nhóm bệnh nhân đang điều trị bằng quetiapin so với 0,73% ở nhóm dùng giả dược.
Trên các thử nghiệm lâm sàng trước khi hiệu chỉnh đề cương nghiên cứu để ngưng thuốc đối với bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính < 1,0 x 109/l cần điều trị khẩn cấp, trong số bệnh nhân có lượng bạch cầu khi bắt đầu thử nghiệm > 1,5 x 109/l, tần suất xảy ra ít nhất 1 lần xét nghiệm lượng bạch cầu trung tính < 1,5 x 109/l là 0,21% ở nhóm bệnh nhân đang điều trị bằng quetiapin so với 0% ở nhóm dùng giả dược và tần suất xảy ra ít nhất 1 lần xét nghiệm lượng bạch cầu trung tính ≥ 0,5 - 1,0 x 109/l là 0,75% ở nhóm bệnh nhân đang điều trị bằng quetiapin so với 0,11% ở nhóm dùng giả dược.
(8) Glucose huyết lúc đói ≥ 126mg/dl hoặc glucose huyết tại thời điểm bất kỳ ≥ 200mg/dl xảy ra ít nhất trong 1 lần xét nghiệm.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu xảy ra các ADR nghiêm trọng, ngưng dùng thuốc và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.