Viên nang cứng Pacemin 325mg/2mg Hataphar điều trị cảm cúm, sốt, nhức đầu (10 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc trị ho cảm
Quy cách
Viên nang cứng - Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Paracetamol, Chlorpheniramine
Thương hiệu
Hà Tây - HATAPHAR
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Không
Số đăng kí
VD-25697-16
40.000 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Pacemin 325mg/2mg là sản phẩm của Dược phẩm Hà Tây (Hataphar) chứa hoạt chất Paracetamol và Clorpheniramin maleat dùng điều trị triệu chứng của bệnh cảm cúm bao gồm: Sốt, nhức đầu, số mũi, nghẹt mũi, xung huyết mũi, viêm mũi, đau nhức cơ khớp.
Cách dùng
Thuốc Pacemin 325mg/2mg dạng viên nang cứng dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 2 viên/lần, mỗi lần cách nhau 4-6 giờ.
Trẻ em 6-12 tuổi: Uống 1 viên/lần, mỗi lần cách nhau 4-6 giờ.
Trẻ dưới 6 tuổi nên dùng dạng bào chế khác với hàm lượng phù hợp hơn.
Chú ý: Khoảng cách giữa các lần uống được khuyến cáo là: Cứ 4 - 6 giờ một lần khi cần thiết, nhưng không quá 4g Paracetamol (12 viên)/một ngày.
Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều Paracetamol
Biểu hiện:
Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ, 7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày.
Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc.
Methemoglobin - máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p - aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh.
Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp; và suy tuần hoàn.
Trụy mạch do giảm oxy, huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn.
Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc.
Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng, thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài.
Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng, trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan.
Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh.
Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thủy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Điều trị:
Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol.
Có những những gấp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng.
Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan.
N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol.
Điều trị với N - acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol.
Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N - acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha.
Cho uống N - acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.
Tác dụng không mong muốn của N - acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, a chảy, và phản ứng kiểu phản vệ.
Nếu không có N - acetylcystein, có thể dùng methionin (xem chuyên luận Methionin).
Ngoài ra có thể dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
Quá liều Clorpheniramin maleat
Biểu hiện:
Liều gây chết của clorpheniramin khoảng 25 - 50 mg/kg thể trọng.
Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích nghịch thường hệ thần kinh trung ương, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp.
Điều trị:
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.
Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha. Sau đó, cho dùng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu.
Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực.
Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi dùng Pacemin 325mg/2mg mà bạn có thể gặp.
Paracetamol
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra.
Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn có thể kèm thêm sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc.
Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm khi mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan.
Một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Ít gặp:
- Da (ban).
- Dạ dày-ruột (buồn nôn, nôn).
- Huyết học (loạn tạo máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu).
- Thận (bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp:
- Phản ứng quá mẫn.
Clorphenirramin maleat
Tác dụng an thần rất khác nhau từ ngủ gà nhẹ đến ngủ sâu, chóng mặt và gây kích thích xảy ra khi điều trị ngắt quãng.
Tuy nhiên hầu hết người đang chịu đựng được các phản ứng phụ khi điều trị liên tục, đặc biệt là nếu tăng lên từ bG TY
Thường gặp:
- Hệ thần kinh trung ương (ngủ gà, an thần).
- Tiêu hoá (khô miệng).
Hiếm gặp:
- Toàn thân (chóng mặt).
- Tiêu hoá (buồn nôn).
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.