Thuốc Podoxred 500mg Dr. Reddy điều trị ung thư phổi
Danh mục
Thuốc chống ung thư
Quy cách
Bột đông khô pha dung dịch truyền - Hộp
Thành phần
Pemetrexed
Thương hiệu
Dr. Reddy - DR. REDDYS LABORATORIES LTD
Xuất xứ
Ấn Độ
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN3-60-18
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Podoxred 500mg là sản phẩm của Công ty Dr. Reddys Laboratories Ltd., thành phần chính là Pemetrexed dưới dạng Pemetrexed dinatri. Podoxred 500mg là thuốc dùng trong điều trị ung thư phổi.
Cách dùng
Pemetrexed được tiêm truyền tĩnh mạch trong 10 phút ở ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ 21 ngày. Có sự hướng dẫn hoàn nguyên và pha loãng dung dịch pemetrexed bên dưới.
Liều dùng
Pemetrexed chỉ được dùng dưới sự giám sát của bác sỹ có kinh nghiệm sử dụng hóa trị liệu chống ung thư.
Pemetrexed kết hợp với cisplatin
Liều khuyến cáo của pemetrexed là 500 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể (BSA – body surface area), tiêm truyền tĩnh mạch trong 10 phút ở ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày. Liều khuyến cáo của cisplatin là 75 mg/ml BSA, tiêm truyền trong 2 giờ, khoảng 30 phút sau khi truyền xong pemetrexed ở ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày. Bệnh nhân phải được nhận liệu pháp chống nôn đầy đủ và bù nước thích hợp trước và/ hoặc sau khi tiêm truyền cisplatin.
Pemetrexed dùng đơn độc
Trên các bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ đã từng được hóa trị trước đó, liều khuyến cáo của pemetrexed là 500 mg/m BSA, tiêm truyền tĩnh mạch trong 10 phút ở ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày.
Chế độ trị liệu chuẩn bị
Để làm giảm tần suất và mức độ nặng của các phản ứng trên da, một loại corticosteroid được khuyên dùng vào ngày trước, trong và sau khi tiêm truyền pemetrexed. Loại corticorsteroid nên dùng tương đương với dexamethason 4 mg uống 2 lần trong ngày. Để làm giảm độc tính khi được điều trị với pemetrexed, bệnh nhân nên được dùng thêm vitamin. Bệnh nhân nên uống acid folic hoặc một chế phẩm đa sinh tố chứa acid folic (350 đến 1000 mcg) hằng ngày. Tối thiểu 5 lần uống acid folic trong 7 ngày trước khi tiêm truyền liều pemetrexed đầu tiên, và dùng liên tục trong đợt điều trị và 21 ngày sau liều pemetrexed cuối cùng. Bệnh nhân phải được tiêm bắp vitamin B12 (1000 mcg) trong tuần trước liều pemetrexed đầu tiên và mỗi 3 chu kỳ 1 lần sau đó.
Những lần tiêm vitamin B12 tiếp theo có thể tiêm cùng ngày với ngày tiêm pemetrexed.
Theo dõi
Trước khi được tiêm pemetrexed phải được kiểm tra toàn bộ công thức máu bao gồm công thức bạch cầu (WCC) và số lượng tiểu cầu. Trước mỗi lần đợt hóa trị, các thử nghiệm sinh hóa máu phải được thực hiện để đánh giá chức năng thận và gan. Trước khi bắt đầu mỗi chu kỳ hóa trị, bệnh nhân phải đạt các tiêu chuẩn sau:
- Số lượng bạch cầu trung tính (ANC) phải ≥ 1.500/mm3
- Số lượng tiểu cầu phải > 100.000/mm3.
- Hệ số thanh thải creatinin phải > 45 ml/phút.
- Bilirubin toàn phần phải ≤ 1,5 lần giới hạn trên bình thường. Phosphatase kiềm (AP), aspartate aminotransferase (AST hay SGOT), và alanine aminotransferase (ALT hay SGPT) ≤ 5 lần giới hạn trên bình thường có thể chấp nhận trong trường hợp có di căn tới gan.
Điều chỉnh liều
Sự điều chỉnh liều lúc bắt đầu một chu kỳ tiếp theo phải dựa trên số lượng tế bào máu thấp nhất hoặc độc tính tối đa không thuộc huyết học từ chu kỳ điều trị trước. Việc điều trị có thể hoãn lại để bệnh nhân có thể phục hồi. Sau khi phục hồi, bệnh nhân phải được tiếp tục điều trị theo hướng dẫn trong các Bảng 1, 2 và 3; có thể dùng pemetrexed trong phác đồ đơn trị hoặc phối hợp với cisplatin.
Bảng 1. Bảng hiệu chỉnh liều cho pemetrexed (dùng đơn trị hay phối hợp) và cisplatin dựa trên độc tính huyết học. | |
---|---|
ANC thấp nhất < 500/ mm và tiểu cầu thấp nhất ≥ 50.000/mm³ | 75% của liều trước (cả pemetrexed và cisplatin) |
Tiểu cầu thấp nhất < 50.000/mm3 không tính đến ANC thấp nhất | 75% của liều trước (cả pemetrexed và cisplatin) |
Tiểu cầu thấp nhất < 50.000/mm3, có chảy máua và không tính đến ANC thấp nhất | 50% của liều trước (cả pemetrexed và cisplatin) |
a Theo tiêu chuẩn độc tính chung của Viện ung thư quốc gia (CTC v2.0; NC1 1998) quy định chảy máu >CTC mức 2. |
Nếu bệnh nhân có độc tính không thuộc huyết học ≥ mức 3 (bao gồm độc tính thần kinh), phải ngưng dùng pemetrexed đến khi phục hồi ở mức thấp hơn hoặc bằng trị số trước khi điều trị bệnh nhân. Việc điều trị sẽ được tiếp tục theo các chỉ dẫn ở Bảng 2.
Bảng 2. Bảng hiệu chỉnh liều cho pemetrexed (dùng đơn trị hay phối hợp) và cisplatin dựa trên độc tính không huyết họca,b. | ||
---|---|---|
Liều pemetrexed (mg/m²) | Liều cisplatin (mg/m²) | |
Bất cứ độc tính nào trừ viêm niêm mạc, ở mức 3 hoặc 4 | 75% của liều trước | 75% của liều trước |
Tiêu chảy cần nhập viện (không tính mức độ) hoặc độ 3 hoặc 4 | 75% của liều trước | 75% của liều trước |
Viêm niêm mạc mức 3 hoặc 4 | 50% của liều trước | 100% của liều trước |
aTheo tiêu chuẩn độc tính chung của Viện ung thư quốc gia (CTC v2.0; NC1 1998) bKhông kể độc tính thần kinh. |
Trong các trường hợp có độc tính thần kinh, sự hiệu chỉnh liều khuyến cáo của pemetrexed và cisplatin theo Bảng 3. Bệnh nhân phải ngưng điều trị nếu có độc tính thần kinh mức 3 hoặc 4 xuất hiện.
Bảng 3. Bảng hiệu chỉnh liều cho pemetrexed (dùng đơn trị hay phối hợp) và cisplatin dựa trên độc tính thần kinh. | ||
---|---|---|
Mức CTCa | Liều pemetrexed (mg/m2) | Liều cisplatin (mg/m2) |
0-1 | 100% của liều trước | 100% của liều trước |
2 | 100% của liều trước | 50% của liều trước |
a Theo tiêu chuẩn độc tính chung của Viện ung thư quốc gia (CTC v2.0; NC1 1998) |
Phải ngưng điều trị bằng pemetrexed nếu bệnh nhân có bất cứ học tính huyết học hoặc không huyết học ở mức 3 hoặc 4 sau 2 lần giảm liều hoặc thấy xuất hiện độc tính thần kinh mức 3 hoặc 4.
Người già: Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có xác định là bệnh nhân trên 65 tuổi có nguy cơ xuất hiện các phản ứng có hại nhiều hơn so với bệnh nhân dưới 65 tuổi. Không có sự giảm liều nào khác ngoài chế độ giảm liều được khuyên dùng cho tất cả bệnh nhân.
Bệnh nhi: không có kinh nghiệm dùng pemetrexed trên bệnh nhi mắc u trung biểu mô màng phổi ác tính và ung thư phổi tế bào nhỏ.
Bệnh nhân suy thận (công thức Cockcrof và Gault chuẩn hay tốc độ lọc cầu thận được đo bằng phương pháp thanh thải huyết thanh TemDPTA): Pemetrexed được bài tiết qua thận dưới dạng không đổi. Trên các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 45 ml/phút không cần sự hiệu chỉnh liều nào khác ngoài chế độ hiệu chỉnh liều được khuyên dùng cho tất cả bệnh nhân. Không có kinh nghiệm dùng pemetrexed trên các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 45 ml/phút, do vậy không dùng pemetrexed cho các bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan: Chưa xác định được mối quan hệ giữa AST (SGOT), ALT (SGPT) hay bilirubin toàn phần và dược động học pemetrexed. Tuy vậy, bệnh nhân suy gan có bilirubin > 1,5 lần giới hạn trên bình thường và/hoặc aminotransferase > 3 lần giới hạn trên bình thường (không có di căn gan) hoặc > 5 lần giới hạn trên của bình thường (có di căn gan) chưa được nghiên cứu cụ thể.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các triệu chứng của quá liều được báo cáo gồm giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm số lượng tiểu cầu, viêm niêm mạc, đa bệnh lý thần kinh cảm giác và ban da. Các biến chứng dự đoán của quá liều gồm ức chế tủy xương được biểu hiện bởi giảm bạch cầu trung tính, giảm số lượng tiểu cầu và thiếu máu. Ngoài ra, có thể gặp nhiễm khuẩn có hoặc không có sốt, tiêu chảy, và/hoặc viêm niêm mạc. Trong trường hợp nghi quá liều, phải theo dõi bệnh nhân, kiểm tra công thức máu và thực hiện liệu pháp hỗ trợ khi cần. Cân nhắc việc sử dụng calci folinat/acid folinic trong điều trị quá liều pemetrexed.
Làm gì khi quên 1 liều?
Thuốc chỉ được sử dụng tại các cơ sở y tế và dưới sự theo dõi của nhân viên y tế khi cần thiết nên không có trường hợp quên liều.
Tóm tắt về độ an toàn
Các tác dụng không mong muốn xảy ra thường xuyên được biết liên quan đến pemetrexed khi đơn trị hoặc phối hợp như suy tủy xương, cụ thể như thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và độc tính liên quan đến tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, viêm họng, viêm niêm mạc và viêm dạ dày. Các tác dụng mong muốn khác bao gồm: Độc tính thận làm tăng aminotransferase, rụng tóc, mệt mỏi, mất nước, nổi ban, nhiễm trùng và bệnh thận. Hiếm khi có hội chứng Steven-Johnson và hoại tử biểu mô nhiễm độc.
Bảng liệt kê các tác dụng không mong muốn
Bảng sau cho biết tần suất và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng ngoại ý được ghi nhận ở > 5% ở 168 bệnh nhân u trung biểu mô nhận ngẫu nhiên phác đồ cisplatin và pemetrexed, và 163 bệnh nhân u trung biểu mô nhận ngẫu nhiên phác đồ đơn trị cisplatin. Trong cả 2 nhánh điều trị này, các bệnh nhân đều được điều trị hỗ trợ bằng acid folic và vitamin B12.
Các tác dụng ngoại ý
Tần suất đánh giá: rất hay gặp (≥ 1/10), hay gặp (≥ 1/100 và < 1/10), ít gặp (≥1/1.000 và < 1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 và < 1/1.000), rất hiếm (< 1/10.000) và không được biết (có thể không được đánh giá từ các dữ liệu có sẵn – báo cáo tự phát). Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng ngoại ý được thể hiện theo mức độ giảm dần
Hệ cơ quan | Tần suất | Tác dụng ngoại ý | Pemetrexed (N=265) | Docetaxel (N=276) | ||
Độc tính tất cả mức độ | Độc tính mức 3 – 4 (%) | Độc tính tất cả mức độ | Độc tính mức 3 – 4 (%) | |||
Rối loạn hệ máu và bạch huyết | Rất hay gặp | Giảm bạch cầu trung tính/ bạch cầu hạt | 56,0 | 23,2 | 13,5 | 3,1 |
Giảm bạch cầu | 53,0 | 14,9 | 16,6 | 0,6 | ||
Giảm hemoglobin | 26,2 | 4,2 | 10,4 | 0,0 | ||
Giảm tiểu cầu | 23,2 | 5,4 | 8,6 | 0,0 | ||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Hay gặp | Mất nước | 6,5 | 4,2 | 0,6 | 0,6 |
Rối loạn thần kinh | Rất hay gặp | Bệnh thần kinh cảm giác | 10,1 | 0,0 | 9,8 | 0,6 |
Hay gặp | Loạn vị giác | 7,7 | 0,0*** | 6,1 | 0,0*** | |
Rối loạn thị giác | Hay gặp | Viêm kết mạc | 5,4 | 0,0 | 0,6 | 0,0 |
Rối loạn hệ tiêu hóa | Rất hay gặp | Tiêu chảy | 16,7 | 3,6 | 8,0 | 0,0 |
Nôn | 56,5 | 10,7 | 49,7 | 4,3 | ||
Viêm miệng/viêm họng | 23,2 | 3,0 | 6,1 | 0,0 | ||
Buồn nôn | 82,1 | 11,9 | 76,7 | 5,5 | ||
Chán ăn | 20,2 | 1,2 | 14,1 | 0,6 | ||
Táo bón | 11,9 | 0,6 | 7,4 | 0,6 | ||
Hay gặp | Khó tiêu | 5,4 | 0,6 | 0,6 | 0,0 | |
Rối loạn da và mô dưới da | Rất hay gặp | Ban | 16,1 | 0,6 | 4,9 | 0,0 |
Rụng tóc | 11,3 | 0,0*** | 5,5 | 0,0*** | ||
Rối loạn thận và tiết niệu | Rất hay gặp | Tăng creatinin | 10,7 | 0,6 | 9,8 | 1,2 |
Giảm độ thanh thải creatinin** | 16,1 | 0,6 | 17,8 | 1,8 | ||
Rối loạn chung và vị trí tiêm | Rất hay gặp | Mệt mỏi | 47,6 | 10,1 | 42,3 | 9,2 |
*: tham khảo CTC của Viện quốc gia ung thư phiên bản 2 đối với mỗi độ độc tính ngoại trừ thuật ngữ “giảm độ thanh thải creatinin”
**: được trích dẫn từ thuật ngữ “thận/ sinh dục niệu khác”
***: theo CTC Viện ung thư quốc gia (v2.0, NCI 1998), loạn vị giác và rụng tóc chỉ được báo cáo ở mức 1 hoặc 2
Trong bảng này đã dùng mức giới hạn 5% để bao gồm tất cả các biến cố mà người báo cáo cho rằng có thể liên quan đến việc sử dụng pemetrexed và cisplatin.
Các độc tính CTC có ý nghĩa lâm sàng được báo cáo ở ≥ 1% và ≤5% bệnh nhân đã được chỉ định ngẫu nhiên dùng cisplatin và pemetrexed bao gồm: Suy thận, nhiễm trùng, sốt, sốt giảm bạch cầu trung tính, tăng AST, ALT, và GGT, mày đay và đau ngực.
Các độc tính CTC có ý nghĩa lâm sàng được báo cáo ở < 1% bệnh nhân đã được chỉ định ngẫu nhiên dùng cisplatin và pemetrexed bao gồm loạn nhịp tim và bệnh thần kinh vận động.
Bảng dưới đây cung cấp tần suất và mức độ nghiêm trọng của tác dụng không mong muốn đã được báo cáo ở > 5% của 265 bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên dùng pemetrexed đơn độc có bổ sung acid folic và vitamin B12, và của 276 bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên dùng bdocetaxel đơn độc. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ khu trú giai đoạn nặng hoặc di căn và đã từng điều trị hoá chất.
Hệ cơ quan | Tần suất | Tác dụng ngoại ý | Pemetrexed (N=265) | Docetaxel (N=276) | ||
Độc tính tất cả mức độ | Độc tính mức 3 – 4 (%) | Độc tính tất cả mức độ | Độc tính mức 3 – 4 (%) | |||
Rối loạn hệ máu và bạch huyết | Rất hay gặp | Giảm bạch cầu trung tính/ bạch cầu hạt | 10,9 | 5,3 | 45,3 | 40,2 |
Giảm bạch cầu | 12,1 | 4,2 | 34,1 | 27,2 | ||
Giảm hemoglobin | 19,2 | 4,2 | 22,1 | 4,3 | ||
Hay gặp | Giảm tiểu cầu | 8,3 | 1,9 | 1,1 | 0,4 | |
Rối loạn hệ tiêu hóa | Rất hay gặp | Tiêu chảy | 12,8 | 4,4 | 24,3 | 2,5 |
Nôn | 16,2 | 1,5 | 12,0 | 1,1 | ||
Viêm miệng/ viêm họng | 14,7 | 1,1 | 14,4 | 1,1 | ||
Buồn nôn | 30,9 | 2,6 | 16,7 | 1,8 | ||
Chán ăn | 21,9 | 1,9 | 23,9 | 2,5 | ||
Hay gặp | Táo bón | 5,7 | 0,0 | 4,0 | 0,0 | |
Rối loạn gan mật | Hay gặp | Tăng SGPT (ALT) | 7,9 | 1,9 | 1,4 | 0,0 |
Tăng SGOT (AST) | 6,8 | 1,1 | 0,7 | 0,0 | ||
Rối loạn da và mô dưới da | Rất hay gặp | Ban/tróc vảy da | 14,0 | 0,0 | 6,2 | 0,0 |
Hay gặp | Ngứa | 6,8 | 0,4 | 1,8 | 0,0 | |
Rụng tóc | 6,4 | 0,4** | 37,7 | 2,2** | ||
Rối loạn chung và vị trí tiêm | Rất hay gặp | Mệt mỏi | 34,0 | 5,3 | 35,9 | 5,4 |
Hay gặp | Sốt | 8,3 | 0,0 | 7,6 | 0,0 |
*: tham khảo CTC của Viện ung thư quốc gia phiên bản 2 cho mỗi độ độc tính
**: theo CTC Viện ung thư quốc gia (v2.0, NCI 1998), rụng tóc chỉ được báo cáo ở mức 1 hoặc 2
Trong bảng này đã dùng mức giới hạn 5% để bao gồm tất cả các biến cố mà người báo cáo cho rằng có thể liên quan đến việc sử dụng pemetrexed.
Các độc tính CTC có ý nghĩa lâm sàng được báo cáo ở 21% và ≤5% bệnh nhân đã được chỉ định ngẫu nhiên dùng pemetrexed bao gồm: Nhiễm trùng không có giảm bạch cầu trung tính, sốt giảm bạch cầu trung tính, phản ứng dị ứng/mẫn cảm, tăng creatinine, bệnh thần kinh vận động, bệnh thần kinh cảm giác, ban đỏ đa dạng và đau bụng.
Các độc tính CTC có ý nghĩa lâm sàng được báo cáo ở <1% bệnh nhân đã được chỉ định ngẫu nhiên dùng pemetrexed bao gồm loạn nhịp trên thất.
Các độc tính về xét nghiệm độ 3 và 4 có ý nghĩa lâm sàng tương tự nhau giữa các kết quả phá 2 hợp nhất từ 3 nghiên cứu dùng đơn độc pemetrexed (n=164) và kết quả của nghiên cứu pha 3 dùng pemetrexed được mô tả ở trên, ngoại trừ giảm bạch cầu trung tính (12,8% so với 5,3% tương ứng) và tăng alanine transaminase (15,2% so với 1,9% tương ứng). Những sự khác nhau này có thể do khác nhau trong quần thể bệnh nhân, vì các nghiên cứu pha 2 bao gồm cả những bệnh nhân ung thư vú chưa dùng và đã dùng hóa trị liệu trước, có di căn gan từ trước và/ hoặc các xét nghiệm chức năng gan không bình thường trước nghiên cứu.
Bảng dưới đây cung cấp tần suất và mức độ nghiêm trọng của tác dụng không mong muốn đã được báo cáo ở > 5% của 839 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ngẫu nhiên được điều trị bằng cisplatin và pemetrexed và 830 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ngẫu nhiên được điều trị bằng cisplatin và gemcitabine. Tất cả các bệnh nhân dùng thuốc nghiên cứu như là trị liệu khởi đầu cho ung thư phổi không tế bào nhỏ tại chỗ tiến triển hoặc đã di căn; bệnh nhân ở cả 2 nhóm đều được điều trị hỗ trợ bằng acid folic và vitamin B12.
Các bảng cung cấp tần suất và mức độ nghiêm trọng khác:
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.