![Thuốc tiêm Pegasys 180mcg/05ml](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00005802_pegasys_180_mcg05_ml_8298_60a5_large_5509f1bdaa.jpg)
Thuốc tiêm Pegasys 180mcg/0,5ml Roche điều trị viêm gan B, viêm gan C mạn tính (0.5ml)
Danh mục
Thuốc kháng virus
Quy cách
Thuốc tiêm - Hộp
Thành phần
Peginterferon alfa-2a
Thương hiệu
Roche - F.Hoffmann-La Roche Ltd
Xuất xứ
Thụy Sĩ
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-11569-10
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Pegasys của công ty F.Hoffmann - La Roche Ltd., thành phần chính chứa peginterferon alfa - 2a, là thuốc dùng để điều trị viêm gan B mạn tính, viêm gan C mạn tính.
Pegasys được bào chế dưới dạng thuốc tiêm, hộp 1 syringe đóng sẵn 0,5 ml.
Cách dùng
Bất cứ khi nào sử dụng những dung dịch hoặc lọ thuốc dùng theo đường tiêm truyền, phải quan sát kỹ bằng mắt để phát hiện những tạp chất lạ hoặc tình trạng đổi màu của thuốc trước khi dùng.
Khi sử dụng ở nhà, phải cung cấp cho bệnh nhân một túi khó bị đâm thủng để đựng những bơm tiêm và kim tiêm đã được sử dụng. Nên hướng dẫn bệnh nhân kỹ lưỡng tầm quan trọng của việc hủy bỏ đúng cách và lưu ý không được tái sử dụng ống chích và kim tiêm.
Liều dùng
Viêm gan B mạn tính
Liều khuyên dùng của Pegasys 180 cho viêm gan B mạn tính trong cả hai trường hợp HBeAg dương tính lẫn HBeAg âm tính là 180 mcg, mỗi tuần một lần, tiêm dưới da bụng hoặc đùi. Thời gian điều trị được khuyến cáo là 48 tuần.
Viêm gan C mạn tính
Liều khuyên dùng của Pegasys, dùng đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin, là 180 mcg mỗi tuần một lần, tiêm dưới da bụng hoặc đùi. Ribavirin nên được dùng kèm với thức ăn. Thời gian dùng Pegasys 180 đơn trị được khuyến cáo là 48 tuần.
Thời gian điều trị phối hợp và liều hàng ngày của ribavirin trong điều trị phối hợp với Pegasys 180 được xác định tùy theo kiểu gen (genotype) của vi rút.
Các bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gien 1 xét nghiệm có HCV RNA dương tính tại thời điểm 4 tuần cần dùng phác đồ điều trị 48 tuần bất kể số lượng virus trước điều trị. Phác đồ 24 tuần có thể cân nhắc ở các bệnh nhân kiểu gien 1 có lượng virus thấp (low viral load – LVL) (≤ 800.000 IU/ml) trước khi bắt đầu điều trị hoặc kiểu gen 4 xét nghiệm HCV RNA âm tính ở tuần thứ 4 và duy trì tình trạng HCV RNA âm tính ở tuần thứ 24.
Tuy nhiên phác đồ 24 tuần có thể kèm theo nguy cơ tái phát cao hơn so với điều trị 48 tuần. Ở các bệnh nhân này, khả năng dung nạp phác đồ điều trị phối hợp và các yếu tố tiên lượng như mức độ xơ gan cần được cân nhắc khi quyết định thời gian điều trị. Cần cân nhắc kỹ lưỡng hơn nữa khi quyết định rút ngắn thời gian điều trị ở bệnh nhân nhiễm virus kiểu gien 1 và có số lượng virus cao trước khi điều trị (high viral load – HVL) (> 800.000 IU/ml) khi xét nghiệm HCV RNA âm tính ở tuần 4 và duy trì được tình trạng đó tới tuần thứ 24 do các dữ liệu hạn chế cho thấy điều đó có thể có tác động xấu tới khả năng đáp ứng virus bền vững (xem bảng 1 và mục các nghiên cứu về hiệu quả/lâm sàng).
Các bệnh nhân nhiễm virus kiểu gen 2 hoặc 3 xét nghiệm HCV RNA dương tính tuần thứ 4 cần được điều trị 24 tuần bất kể số lượng virus trước điều trị. Phác đồ điều trị 16 tuần có thể được cân nhắc chọn lọc ở một số bệnh nhân có kiểu gien 2 hoặc 3 với số lượng virus trước điều trị thấp và xét nghiệm HCV RNA âm tính ở tuần thứ 4.
Tổng thời gian điều trị 16 tuần có thể gắn liền với nguy cơ tái phát cao hơn so với phác đồ điều trị 24 tuần. Ở những bệnh nhân này, khả năng dung nạp với phác đồ điều trị phối hợp và các yếu tố tiên lượng như mức độ xơ gan cần được cân nhắc khi xem xét việc thay đổi điều trị so với phác đồ chuẩn. Việc rút ngắn thời gian điều trị ở bệnh nhân kiểu gien 2 hoặc 3 có số lượng virus cao xét nghiệm HCV RNA âm tính ở tuần 4 cần được cân nhắc thận trọng hơn vì có thể có tác động xấu đến khả năng đáp ứng virus bền vững.
Các tài liệu hiện có về bệnh nhân nhiễm virus kiểu gen 5 hoặc 6 còn hạn chế; vì vậy cần sử dụng phác đồ phối hợp với ribavirin 1.000/1.200 mg trong 48 tuần.
Bảng 11. Liều khuyên dùng cho phác đồ phối hợp thuốc điều trị cho bệnh nhân HCV
Genotype |
Liều Pegasys 180 |
Liều ribavirin |
Thời gian điều trị |
Kiểu gien 1 LVL đạt RVR* |
180 microgram |
< 75 kg = 1000 mg |
24 tuần hoặc 48 tuần. |
≥ 75 kg = 1200 mg |
48 tuần. |
||
Kiểu gien 1 HVL đạt RVR* |
180 microgram |
< 75 kg = 1000 mg |
48 tuần. |
≥ 75 kg = 1200 mg |
|||
Kiểu gien 4 đạt RVR* |
180 microgram |
< 75 kg = 1000 mg |
24 tuần hoặc 48 tuần. |
≥ 75 kg = 1200 mg |
|||
Kiểu gien 1 hoặc 4 không đạt RVR* |
180 microgram |
< 75 kg = 1000 mg |
48 tuần. |
≥ 75 kg = 1200 mg |
|||
Kiểu gien 2 hoặc 3 LVL đạt RVR* |
180 microgram |
800 mg |
16 tuần hoặc 24 tuần. |
Kiểu gien 2 hoặc 3 HVL đạt RVR* |
180 microgram |
800 mg |
24 tuần. |
Kiểu gien 2 hoặc 3 HVL không đạt RVR* |
180 mcg |
800 mg |
24 tuần. |
* RVR = rapid viral response – đáp ứng virus nhanh (không phát hiện thấy HCV RNA) tại tuần thứ 4 và HCV RNA âm tính ở tuần thứ 24;
** RVR = rapid viral response – đáp ứng virus nhanh (HCV RNA âm tính) ở tuần thứ 4.
LVL = < 800.000 IU/ml ; HVL = > 800.000 IU/ml.
Viêm gan C mạn tính đã điều trị thất bại trước đó
Liều khuyên dùng của Pegasys 180 phối hợp với ribavirin là 180 mcg mỗi tuần một lần tiêm dưới da vùng bụng hoặc đùi. Ribavirin cần được dùng kèm với thức ăn. Những bệnh nhân < 75 kg cần dùng liều 1000 mg ribavirin và người ≥ 75 kg cần dùng liều 1200 mg Ribavirin, theo thứ tự . Thời gian điều trị là 72 tuần ở bệnh nhân kiểu gien 1 hoặc 4 và 48 tuần đối với kiểu gien 2 hoặc 3.
Đồng nhiễm HIV - HCV
Liều khuyên dùng của Pegasys 180, dùng đơn trị hoặc phối hợp với 800 mg ribavirin, là 180 mcg mỗi tuần một lần tiêm dưới da trong 48 tuần, không tùy thuộc vào genotype. Tính an toàn và hiệu quả của liệu pháp điều trị Pegasys 180 phối hợp với ribavirin dùng hơn 800 mg mỗi ngày; hoặc thời gian điều trị dưới 48 tuần hiện chưa được nghiên cứu.
Khả năng dự đoán sự đáp ứng và không đáp ứng
Đáp ứng vi rút sớm vào tuần 12, được xác định bằng mức giảm virút hoặc không phát hiện được nồng độ của RNA HCV, đã cho thấy có thể dự đoán được khả năng đáp ứng lâu dài (xem bảng 12).
Bảng 12. Giá trị tiên đoán khả năng đáp ứng vi rút ở tuần 12 với liều điều trị được khuyên dùng trong điều trị phối hợp PEGASYS ở những bệnh nhân HCV.
Genotype |
Âm tính |
Dương tính |
||||
Không đáp ứng vào tuần 12 |
Không có đáp ứng lâu dài |
Giá trị tiên đoán |
Đáp ứng vào tuần 12 |
Đáp ứng lâu dài |
Giá trị tiên đoán |
|
Genotype 1 (N = 569) |
102 |
97 |
95% (97/102) |
467 |
271 |
58% (271/467) |
Genotype 2 và 3 (N = 96) |
3 |
3 |
100% (3/3) |
93 |
81 |
87% (81/93) |
Giá trị dự đoán âm cho đáp ứng lâu dài ở những bệnh nhân HCV được điều trị Pegasys 180 đơn trị là 98%. Một giá trị dự đoán âm tương đương cũng đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV - HCV được điều trị bằng Pegasys 180 đơn trị (100%) hoặc phối hợp với ribavirin (98%). Giá trị dự đoán dương là 45% và 70%, tương ứng cho genotype 1 và genotype 2/3, đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV - HCV đang được điều trị phối hợp.
Khả năng dự đoán đáp ứng và không đáp ứng ở những bệnh nhân không đáp ứng với điều trị trước đó
Ở những bệnh nhân trước đã không đáp ứng hiện đang được điều trị với phác đồ 72 tuần, yếu tố tiên lượng tốt nhất là khả năng ức chế virus ở tuần thứ 12 (không phát hiện thấy HCV RNA – được xác định khi HCV RNA < 50 IU/ml). Giá trị dự đoán âm về tình trạng ức chế virus tại tuần 12 là 96% (324/339) và giá trị dự đoán dương là 57% (57/100).
Các hướng dẫn liều đặc biệt
Điều chỉnh liều cho Pegasys 180
Tổng quát: Khi có yêu cầu điều chỉnh liều do các phản ứng ngoại ý từ trung bình đến nặng (trên lâm sàng và/hoặc các xét nghiệm cận lâm sàng), sự giảm liều ở mức khởi đầu xuống còn 135 mcg nhìn chung là thích hợp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, liều giảm xuống còn 90 mcg hoặc 45 mcg là cần thiết. Có thể cân nhắc tăng liều lên đến liều ban đầu khi các phản ứng ngoại ý đã giảm bớt.
Huyết học: Việc giảm liều được khuyến cáo nếu số đếm bạch cầu trung tính tuyệt đối (Absolute Neutrophil Count – ANC) dưới 750 tế bào/mm3. Với những bệnh nhân có giá trị ANC dưới 500 tế bào/mm3, nên ngừng điều trị cho đến khi giá trị ANC trở về trên 1000 tế bào/mm3. Việc điều trị lại với Pegasys 180 nên được khởi đầu với liều 90 mcg và cần phải theo dõi lượng bạch cầu trung tính.
Việc giảm liều xuống còn 90 mcg được khuyến cáo nếu lượng tiểu cầu dưới 50.000 tế bào/mm3. Phải ngừng điều trị nếu lượng tiểu cầu giảm dưới mức 25.000 tế bào/mm3.
Chức năng gan: Sự biến đổi về những bất thường trong các xét nghiệm chức năng gan là thường gặp ở những bệnh nhân bị viêm gan mạn tính. Tuy nhiên, cũng như các thuốc interferon alfa khác, người ta thấy rằng khi điều trị với Pegasys 180, có sự gia tăng nồng độ ALT trên mức ban đầu ở bệnh nhân, kể cả những bệnh nhân có sự đáp ứng vi rút.
Với những bệnh nhân HCV, liều dùng nên được bắt đầu giảm xuống còn 135 mcg khi có sự gia tăng tiếp diễn nồng độ ALT trên giá trị ban đầu. Khi nồng độ ALT tăng liên tục mặc dầu đã có sự giảm liều, hoặc khi nồng độ ALT tăng đi kèm với bilirubin tăng hoặc có bằng chứng mất bù ở gan, nên ngừng điều trị.
Với những bệnh nhân HBV, nồng độ ALT tăng thoáng qua, đôi lúc vượt 10 lần giới hạn trên của giá trị bình thường, không phải là hiếm gặp, và điều này có thể phản ảnh mức độ thanh thải miễn dịch. Nên cân nhắc khi tiếp tục điều trị và phải theo dõi thường xuyên chức năng gan trong suốt thời gian ALT tăng cao. Nếu sau khi giảm liều hoặc ngừng Pegasys 180 mà nồng độ ALT giảm xuống thì có thể lặp lại liệu pháp điều trị.
Điều chỉnh liều ribavirin trong liệu pháp phối hợp
Để kiểm soát tình trạng thiếu máu do điều trị, liều của ribavirin nên được giảm xuống còn 600 mg mỗi ngày (200 mg vào buổi sáng và 400 mg vào buổi tối) nếu một trong hai trường hợp dưới đây xảy ra:
- Bệnh nhân không bị bệnh tim mạch đáng chú ý, có lượng hemoglobin giảm trong khoảng < 10 g/dl và ≥ 8,5 g/dl.
- Bệnh nhân bị bệnh tim mạch ổn định, có lượng hemoglobin giảm khoảng ≥ 2 g/dl trong 4 tuần điều trị.
Nên ngừng dùng ribavirin trong những trường hợp dưới đây:
- Bệnh nhân không bị bệnh tim mạch đáng chú ý, có lượng hemoglobin đã được xác định là giảm tới < 8,5 g/dl.
- Bệnh nhân có bệnh tim mạch ổn định, có giá trị hemoglobin < 12 g/dl mặc dù đã giảm liều trong 4 tuần.
Một khi đã ngừng điều trị ribavirin cho bệnh nhân do các bất thường về xét nghiệm hoặc các biểu hiện lâm sàng, có thể thử bắt đầu dùng lại ribavirin ở liều 600 mg mỗi ngày và có thể tăng lên đến 800 mg hàng ngày tùy theo sự đánh giá của bác sĩ. Tuy nhiên, không nên tăng liều ribavirin lên đến liều ban đầu (1000 mg hoặc 1200 mg).
Trong trường hợp không dung nạp với ribavirin, đơn trị liệu bằng Pegasys 180 có thể được tiếp tục.
Hướng dẫn sử dụng liều cho những đối tượng đặc biệt: Xem mục sử dụng cho trẻ em, mục sử dụng cho người già, mục bệnh nhân suy thận và mục bệnh nhân suy gan.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Đã có báo cáo về tình trạng quá liều Pegasys 180 khi tiêm ít nhất 2 mũi vào hai ngày liên tiếp (thay vì cách một tuần) hoặc tiêm thuốc hàng ngày trong một tuần (ví dụ 1260 mcg/tuần). Không ai trong số những bệnh nhân này bị các biến cố bất thường, nghiêm trọng hoặc làm hạn chế việc điều trị. Liều hàng tuần lên tới 540 mcg và 630 mcg đã được dùng trong các thử nghiệm lâm sàng carcinoma tế bào thận và bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính, theo thứ tự tương ứng. Các độc tính gây giới hạn liều bao gồm mệt mỏi, men gan tăng, giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu luôn thường gặp khi điều trị bằng interferon. Không có trường hợp quá liều nào của ribavirin được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng. Xin tham khảo thông tin kê đơn của ribavirin.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Pegasys, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Bầm tím, đau, đỏ, sưng hoặc kích thích tại vị trí tiêm, đau dạ dày, nôn, ợ nóng, thay đổi vị giác, khô miệng, ăn mất ngon, giảm cân, tiêu chảy, da khô hoặc ngứa, rụng tóc, khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ, khó tập trung hoặc ghi nhớ, ra mồ hôi, chóng mặt. Nhìn mờ, thay đổi thị lực hoặc mất thị lực, da nhợt nhạt, nhịp tim nhanh, đau thắt lưng, phát ban, nổi mề đay, sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, khó nuốt, khàn tiếng. Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ khác.
Các phản ứng bất lợi được ghi nhận từ các interferon alfa khác, dùng đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin, cũng có thể được quan sát thấy tương ứng khi dùng Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp Pegasys 180/ribavirin.
Kinh nghiệm từ các thử nghiệm lâm sàng
Tần suất và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi thường gặp nhất ở các bệnh nhân được điều trị với Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin cũng tương tự như ở các bệnh nhân được điều trị với interferon alfa hoặc interferon alfa/ribavirin, tương ứng.
Phần lớn các phản ứng bất lợi thường gặp nhất khi dùng Pegasys 180 và Pegasys 180/ribavirin có mức độ từ nhẹ đến trung bình, và có thể kiểm soát được mà không cần phải điều chỉnh liều dùng hoặc ngừng điều trị.
Viêm gan B mạn tính
Trong các thử nghiệm lâm sàng 48 tuần điều trị và 24 tuần theo dõi, tính an toàn của Pegasys 180 trong viêm gan B mạn tính tương tự như tính an toàn được thấy trong viêm gan C mạn tính, mặc dù tần suất các biến cố bất lợi được báo cáo ít hơn đáng kể ở những bệnh nhân viêm gan B mạn tính (xem Bảng 3).
Trong các nghiên cứu, 88% những bệnh nhân được điều trị bằng Pegasys 180 có xảy ra các biến cố bất lợi, so với 53% những bệnh nhân trong nhóm so sánh được điều trị bằng lamivudine; 6% bệnh nhân trong nhóm được điều trị với Pegasys 180 và 4% bệnh nhân trong nhóm được điều trị với lamivudine có các biến cố bất lợi nghiêm trọng. 5% số bệnh nhân phải ngừng điều trị Pegasys 180 do các biến cố bất lợi hoặc các bất thường về xét nghiệm, trong khi dưới 1% số bệnh nhân phải ngừng lamivudine vì lý do an toàn. Tỉ lệ ngừng thuốc ở bệnh nhân bị xơ gan tương đương với tỉ lệ của tất cả các bệnh nhân trong từng nhóm điều trị. Dùng kèm lamivudine không ảnh hưởng lên tính an toàn của Pegasys 180.
Viêm gan C mạn tính
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỉ lệ ngừng điều trị cho tất cả các bệnh nhân do các biến cố bất lợi và các bất thường về xét nghiệm là 9% khi điều trị bằng Pegasys 180 đơn trị và 13% khi điều trị Pegasys 180 kết hợp với ribavirin 1000/1200 mg trong 48 tuần. Chỉ có 1% hoặc 3% bệnh nhân buộc phải ngừng điều trị với Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin theo thứ tự tương ứng, vì các bất thường về xét nghiệm.
Tỷ lệ ngừng thuốc ở những bệnh nhân bị xơ gan cũng tương tự như ở tất cả các bệnh nhân khác. So với phác đồ điều trị 48 tuần bằng Pegasys 180 và ribavirin 1000/1200 mg, phác đồ điều trị 24 tuần với liều hàng ngày của ribavirin là 800 mg làm giảm các biến cố bất lợi nghiêm trọng (11% so với 3%), làm giảm tỷ lệ ngừng thuốc sớm vì lý do an toàn (13% so với 5%) và làm giảm nhu cầu cần điều chỉnh liều của ribavirin (39% so với 19%).
Bệnh nhân viêm gan C không đáp ứng với điều trị trước đó
Trong một nghiên cứu lâm sàng dùng phác đồ 72 và 48 tuần cho các bệnh nhân trước đó không đáp ứng với điều trị pegylated interferon alfa - 2b phối hợp với ribavirin, tỷ lệ bỏ điều trị do Pegasys 180 là 12% và ribavirin là 13% do các tác dụng phụ hoặc xét nghiệm có kết quả bất thường, ở nhóm điều trị 72 tuần. Với các nhóm điều trị 48 tuần, 6% ngừng điều trị Pegasys 180 và 7% ngừng điều trị ribavirin. Cũng tương tự như vậy với các bệnh nhân xơ gan, tỷ lệ ngừng điều trị Pegasys 180 và ribavirin cao hơn ở nhóm dùng 72 tuần, (13% và 15%) so với nhóm dùng 48 tuần (6% và 6%). Các bệnh nhân ngừng điều trị trước đó do độc tính về huyết học được loại trừ không tham gia vào nghiên cứu này.
Trong một nghiên cứu lâm sàng khác, những bệnh nhân xơ hóa hoặc xơ gan nhiều (chỉ số Ishak score từ 3 – 6) không đáp ứng với điều trị trước đó được đưa vào nghiên cứu với số đếm tiểu cầu trước điều trị thấp tới mức 50000/mm3 và điều trị trong 48 tuần. Do tỷ lệ cao về xơ/xơ hóa nhiều và số tiểu cầu trước điều trị thấp của các bệnh nhân này, tần số xuất hiện xét nghiệm huyết học bất thường trong 20 tuần đầu của nghiên cứu như sau: Hemoglobin < 10 g/dL, 26,3%; ANC < 750/mm3, 30%; và tiểu cầu < 50000/mm3, 13%.
Đồng nhiễm HIV - HCV
Ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV - HCV, các biến cố bất lợi trên lâm sàng ghi nhận được khi dùng Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin, là tương tự với những gì quan sát được ở những bệnh nhân chỉ nhiễm HCV. Hiện chỉ có rất ít những dữ liệu về độ an toàn (N = 51) ở những bệnh nhân đồng nhiễm với số đếm tế bào CD4+ < 200 tế bào/mcl.
Trong nghiên cứu NR15961, tỉ lệ ngừng điều trị vì các biến cố bất lợi trên lâm sàng, các bất thường về xét nghiệm hoặc các trường hợp được xác định là AIDS là 16% trong trường hợp sử dụng Pegasys 180 đơn trị, và 15% trong trường hợp điều trị phối hợp Pegasys 180 với ribavirin 800 mg, trong 48 tuần. 4% bệnh nhân phải ngừng Pegasys 180 và 3% bệnh nhân phải ngừng Pegasys 180/ribavirin vì các bất thường về xét nghiệm.
Trong liệu pháp điều trị phối hợp ở các bệnh nhân đồng nhiễm, 39% trường hợp cần phải điều chỉnh liều Pegasys 180 và 37% trường hợp cần phải điều chỉnh liều ribavirin. Các biến cố bất lợi nghiêm trọng được báo cáo ở 21% và 17% bệnh nhân dùng Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin, theo thứ tự tương ứng.
Liệu pháp điều trị có sử dụng Pegasys 180 làm giảm số đếm tuyệt đối tế bào CD4+ mà không làm giảm tỷ lệ % tế bào CD4+ trong thời gian điều trị. Chỉ số số đếm tế bào CD4+ trở về lại giá trị ban đầu trong giai đoạn theo dõi của nghiên cứu. Liệu pháp điều trị với Pegasys 180 có tác động rõ rệt lên việc kiểm soát virus HIV trong máu trong quá trình điều trị và trong giai đoạn theo dõi.
Bảng 13 cho thấy các phản ứng bất lợi xảy ra ≥ 10% số bệnh nhân dùng Pegasys, Pegasys phối hợp với ribavirin, hoặc interferon alfa - 2b phối hợp với ribavirin ở những chỉ định khác nhau.
Các phản ứng bất lợi được báo cáo ≥ 1% nhưng < 10% khi điều trị phối hợp Pegasys 180/ribavirin hoặc Pegasys 180 đơn trị ở những bệnh nhân HBV, HCV và HIV - HCV là:
-
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Herpes simplex, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phế quản, nhiễm nấm candida ở miệng.
-
Các rối loạn hệ máu và hạch bạch huyết: Bệnh hạch bạch huyết, thiếu máu, giảm lượng tiểu cầu.
-
Các rối loạn nội tiết: Thiểu năng tuyến giáp, cường giáp.
-
Tâm thần kinh: Giảm trí nhớ, rối loạn vị giác, dị cảm, giảm cảm giác, run, mệt mỏi, rối loạn cảm xúc, thay đổi tính tình, căng thẳng, hung hãn, giảm tình dục, đau nửa đầu, ngủ gà, tăng cảm giác, gặp ác mộng, ngất.
-
Các rối loạn về mắt: Nhìn mờ, khô mắt, nhiễm trùng mắt, đau mắt.
-
Các rối loạn về tai và tai trong: Chóng mặt, đau tai.
-
Các rối loạn tim mạch: Đánh trống ngực, phù ngoại biên, nhịp tim nhanh.
-
Các rối loạn mạch máu: Chứng đỏ bừng mặt.
-
Các rối lọan trung thất, ngực và hô hấp: Đau họng, viêm mũi, viêm mũi họng, xung huyết xoang, khó thở khi gắng sức, chảy máu cam.
-
Các rối loạn đường tiêu hóa: Nôn, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, loét miệng, chảy máu lợi, viêm miệng, nuốt khó, viêm lưỡi.
-
Các rối loạn ở da và tổ chức dưới da: Rối loạn da, ban, eczema, vẩy nến, mày đay, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, tăng tiết mồ hôi, ra mồ hôi đêm.
-
Các rối loạn xương, tổ chức liên kết, cơ xương: Đau xương, đau lưng, đau cổ, chuột rút, yếu cơ, đau cơ xương, viêm khớp.
-
Các rối loạn tuyến vú và hệ thống sinh sản: Bất lực.
-
Các rối loạn toàn thân và tình trạng nơi tiêm: Ốm giả cúm, mệt mỏi, ngủ lịm, bốc hỏa, đau ngực, khát.
Các phản ứng bất lợi được ghi nhận ≥ 1% đến ≤ 2% ở những bệnh nhân HIV - HCV dùng phối hợp Pegasys 180/ribavirin bao gồm: Tăng acid lactic máu/nhiễm acid lactic, cúm, viêm phổi, dễ xúc cảm, lãnh đạm, ù tai, đau họng - thanh quản, viêm môi, loạn dưỡng lipid mắc phải, sắc niệu.
Cũng như các liệu pháp điều trị với interferon alfa khác, các biến cố bất lợi nghiêm trọng ít gặp hoặc hiếm gặp dưới đây đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp Pegasys 180/ribavirin trong các thử nghiệm lâm sàng: Nhiễm trùng đường hô hấp dưới, nhiễm trùng da, viêm tai ngoài, viêm màng trong tim, tự tử, triệu chứng quá liều, rối loạn chức năng gan, gan nhiễm mỡ, viêm đường mật, khối u ác tính ở gan, loét dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa, viêm tụy, loạn nhịp tim, rung nhĩ, viêm màng ngoài tim, hiện tượng tự miễn, (ví dụ ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát, viêm tuyến giáp, vẩy nến, viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ toàn thân), viêm cơ, bệnh thần kinh ngoại biên, bệnh sacoid, viêm phổi kẽ nguy hiểm đến tính mạng, tắc mạch phổi, loét giác mạc, hôn mê, xuất huyết não, ban xuất huyết nghẽn mạch, rối loạn thần kinh và ảo giác.
Interferon alfa, kể cả Pegasys 180, khi dùng phối hợp với ribavirin có thể làm giảm toàn bộ huyết cầu và rất hiếm khi gây thiếu máu bất sản.
Bất thường về các xét nghiệm cận lâm sàng
Khi sử dụng liệu pháp phối hợp cho bệnh nhân HCV, xin tham khảo các thông tin kê đơn của ribavirin để nắm được tác động của ribavirin lên các thông số xét nghiệm.
Huyết học: Cũng như các interferon khác, điều trị với Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin làm giảm các giá trị về huyết học, thường được cải thiện khi điều chỉnh liều, và các giá trị này sẽ trở về mức trước lúc điều trị trong vòng 4 đến 8 tuần sau khi ngừng điều trị. Mặc dầu những độc tính huyết học như giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và thiếu máu xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân HIV - HCV, phần lớn những độc tính này có thể kiểm soát được bằng cách điều chỉnh liều dùng và sử dụng các yếu tố tăng trưởng, và hiếm khi phải ngừng điều trị.
Hemoglobin và Hematocrit: Mặc dầu sử dụng Pegasys 180 đơn trị làm giảm từ từ lượng nhỏ hemoglobin và hematocrit, có dưới 1% số bệnh nhân HCV, kể cả những bệnh nhân bị xơ gan, cần phải điều chỉnh liều vì lý do thiếu máu. Khoảng 10% số bệnh nhân HCV được dùng phác đồ điều trị 48 tuần phối hợp Pegasys 180/ribavirin 1000/1200 mg đòi hỏi phải giảm liều vì lý do thiếu máu. Thiếu máu (hemoglobin < 10 g/dl) được ghi nhận ở 7% và 14% những bệnh nhân đồng nhiễm HIV - HCV được điều trị Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin, theo thứ tự tương ứng.
Tế bào bạch cầu: Điều trị bằng Pegasys 180 có liên quan đến sự giảm giá trị cả số đếm bạch cầu toàn thể (WBC) lẫn số đếm bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC). Khoảng 4% số bệnh nhân HBV hoặc HCV được điều trị bằng Pegasys 180 và 5% bệnh nhân HCV được điều trị bằng Pegasys 180/ribavirin bị giảm lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối xuống dưới 500 tế bào/mm3 tại một số thời điểm trong quá trình điều trị. Ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV - HCV, 13% và 11% những bệnh nhân dùng Pegasys 180 đơn trị và phối hợp bị giảm ANC dưới 500 tế bào/mm3, theo thứ tự tương ứng.
Số đếm tiểu cầu: Điều trị bằng Pegasys 180 có liên quan đến sự giảm giá trị số đếm tiểu cầu. Trong các thử nghiệm lâm sàng, khoảng 5% số bệnh nhân HCV bị giảm số đếm tiểu cầu dưới 50.000 tế bào/mm3, phần lớn là những bệnh nhân bị xơ gan và những bệnh nhân lúc khởi đầu nghiên cứu có số đếm tiểu cầu thấp khoảng 75.000 tế bào/mm3.
Trong các thử nghiệm lâm sàng viêm gan B, có 14% số bệnh nhân bị giảm số đếm tiểu cầu dưới 50.000/mm3, đa số là những bệnh nhân lúc khởi đầu nghiên cứu có số đếm tiểu cầu thấp. Ở những bệnh nhân HIV - HCV, 10% và 8% số bệnh nhân dùng Pegasys 180 đơn trị và phối hợp bị giảm số đếm tiểu cầu dưới 50.000/mm3, theo thứ tự tương ứng.
Chức năng tuyến giáp: Điều trị bằng Pegasys 180 có liên quan đến các bất thường đáng kể về mặt lâm sàng của các xét nghiệm tuyến giáp, đòi hỏi phải được can thiệp trên lâm sàng. Tần số xuất hiện quan sát được khi điều trị với Pegasys 180 cũng tương tự như khi điều trị với các interferon khác.
Triglyceride: Nồng độ triglyceride tăng ở những bệnh nhân dùng liệu pháp điều trị interferon alfa, kể cả Pegasys 180.
Các kháng thể kháng interferon: Ba phần trăm số bệnh nhân HCV (25/835) dùng Pegasys 180 có hoặc không kèm ribavirin bị xuất hiện kháng thể trung hoà kháng interferon hàm lượng thấp. Ý nghĩa bệnh học và lâm sàng của việc xuất hiện các kháng thể trung hòa trong huyết thanh vẫn chưa được biết. Không thấy có sự tương quan rõ rệt giữa sự xuất hiện kháng thể với những đáp ứng lâm sàng hoặc các biến cố bất lợi.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Sản phẩm liên quan
![Thuốc tiêm truyền Hormedi 40 Pharbaco chống viêm, ức chế miễn dịch](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00501377_HORMEDI_40_METHYLPREDNISOLON_40_MG_PRESCRIPTION_DRUG_LO_40_MG_1351b4528a.jpg)
![Thuốc Tuspi giảm triệu chứng sung huyết mũi, xoang, cảm cúm (25 vỉ x 4 viên)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00020540_tuspi_phapharco_25x4_vien_nen_4181_6127_large_13a35b55cc.jpg)
![Thuốc Febuxotid VK 40 An Thiên điều trị tăng acid uric máu mãn tính (3 vỉ x 10 viên)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00020661_febuxotid_40mg_vk80_3x10_an_thien_3964_624e_large_1d66e5e37f.jpg)
![Thuốc Letarid 50 Hasan điều trị trầm cảm nội sinh, trầm cảm phản ứng, rối loạn tâm thần (5 vỉ x 10 viên)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/letarid_50_4f84742e46.jpg)
![Kem bôi da Tomax Genta Detapharm điều trị bệnh da dị ứng (6g)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_4689_2578bd2409.jpg)
![Hỗn dịch uống Sucrahasan Gel Hasan điều trị loét dạ dày, tá tràng (30 gói x 5ml)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00007040_sucrahasan_gel_8581_60a4_large_9fd5adfbbe.jpg)
![Viên nén Lambertu 60mg DaviPharm điều trị bệnh nhược cơ (6 vỉ x 10 viên)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00033320_lambertu_60mg_davi_6x10_6252_6425_large_0364941ed0.jpg)
![Cốm pha Zinnat Suspension 125mg GSK điều trị các chứng nhiễm khuẩn (50ml)](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00008249_zinnat_125mg5ml_2542_60fb_large_df071e5272.jpg)
Tin tức
![Thắc mắc: Phương pháp Glenn Doman là gì?](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/thac_mac_phuong_phap_glenn_doman_la_gi_YR_Xv_R_1672885771_aa6bb25369.jpg)
![Elisa immunoassay là gì? Ứng dụng của elisa immunoassay trong y học](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/elisa_immunoassay_la_gi_ung_dung_cua_elisa_immunoassay_trong_y_hoc_0_3606b345a1.jpg)
![Bánh canh bao nhiêu calo? Cách làm bánh canh bột gạo siêu dễ](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/banh_canh_bot_gao_bao_nhieu_calo_cach_lam_banh_canh_bot_gao_tai_nha_sieu_de_opa_Tq_1679301015_5551f8c978.jpg)
![Phá thai bằng thuốc có nguy hiểm không và những thông tin cần biết](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/pha_thai_bang_thuoc_co_nguy_hiem_khong_va_nhung_thong_tin_can_biet_0_3457b209bd.jpg)
![Gãy xương hông do mỏi: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/gay_xuong_hong_do_moi_nguyen_nhan_trieu_chung_va_cach_dieu_tri_01_85921a2980.jpg)
![Bệnh rễ thần kinh thắt lưng: Nguyên nhân, triệu chứng và cách khắc phục](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/benh_re_than_kinh_that_lung_nguyen_nhan_trieu_chung_va_cach_khac_phuc_ea7fd38ea8.jpg)
![Sốt xuất huyết đau bụng có sao không?](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/goc_giai_dap_sot_xuat_huyet_dau_bung_co_sao_khong_4_d3ef444b77.jpg)
![Các tiêu chí đánh giá tình trạng thừa cân béo phì](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/cac_tieu_chi_danh_gia_tinh_trang_thua_can_beo_phi_j_Iw_Rs_1515079424_large_94aabc253c.jpg)
![Suy nhược cơ thể nên ăn gì và hạn chế ăn gì thì tốt?](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/suy_nhuoc_co_the_nen_an_gi_va_han_che_an_gi_thi_tot_x_I_Ct_M_1606758135_d1f74e0a56.jpg)
![Những biểu hiện trẻ tự kỷ nhẹ đặc trưng nhất](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/nhung_bieu_hien_tre_tu_ky_nhe_dac_trung_nhat_mv_Nbu_1522309903_e1c5c9b0ff.jpg)
![Sinh con đầu lòng thường ở tuần bao nhiêu?](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/sinh_con_dau_long_thuong_o_tuan_bao_nhieu_e5b3fa22a2.jpg)
![Phát hiện kháng thể chống được hàng loạt biến thể Covid-19](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/phat_hien_khang_the_chong_duoc_hang_loat_bien_the_covid_19_A_Visi_1629862649_d0408236a6.jpeg)