Thuốc Pastetra Pharbaco phòng ngừa các bệnh tim mạch, tăng cholesterol máu (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc tim mạch huyết áp
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Atorvastatin, Ezetimibe
Thương hiệu
Pharbaco - CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 1 - PHARBACO
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-35043-21
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Pastetra là sản phẩm của Pharbaco, có thành phần chính là Atorvastatin, Ezetimibe. Đây là thuốc được sử dụng để phòng ngừa các bệnh tim mạch, tăng cholesterol máu nguyên phát, tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử (HoFH).
Cách dùng
Luôn uống thuốc đúng như bác sĩ đã dặn. Nên uống thuốc cùng vào một thời điểm trong ngày.
Bệnh nhân nên theo chế độ ăn làm giảm lipid máu thích hợp và nên tiếp tục chế độ ăn này trong khi điều trị bằng Pastetra.
Liều dùng nên được điều chỉnh cho từng bệnh nhân theo nồng độ LDL-C ban đầu, mục tiêu điều trị được khuyến cáo và đáp ứng của bệnh nhân. Pastetra có thể được dùng dưới dạng 1 viên/ngày (vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, cùng hoặc không cùng với thức ăn).
Liều dùng
Tăng cholesterol máu nguyên phát và/hoặc bệnh động mạch vành:
Khoảng liều của atorvastatin/ezetimibe là 10/10mg đến 80/10mg, 1 lần/ngày. Khuyến cáo khởi đầu với liều thấp nhất có hiệu quả, nên dùng liều 10/10mg hoặc 20/10mg, 1 lần/ngày. Nếu cần thiết, nên điều chỉnh liều theo mục tiêu điều trị được khuyến cáo và đáp ứng của bệnh nhân. Nếu cần điều chỉnh liều thì phải thực hiện ở những khoảng cách không dưới 4 tuần. Những bệnh nhân cần giảm nhiều hơn về nồng độ LDL-C (hơn 55%) có thể được khởi đầu với liều 40/10mg, 1 lần/ngày uống vào buổi tối. Phải theo dõi chặt chẽ các tác dụng bất lợi, đặc biệt là tổn thương cơ.
Bệnh nhân trẻ em:
Không khuyến cáo điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên bằng Pastetra.
Bệnh nhân cao tuổi hay suy thận:
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân cao tuổi hay suy thận.
Bệnh nhân suy gan:
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm số Child-Pugh 5 hoặc 6). Không nên dùng Pastetra cho những bệnh nhân suy gan vừa (điểm số Child-Pugh 7 đến 9) hoặc suy gan nặng (điểm số Child-Pugh>9).
Dùng đồng thời với thuốc tách acid mật:
Nên dùng Pastetra trước 2 giờ hoặc sau 4 giờ khi dùng một thuốc tách acid mật.
Bệnh nhân đang dùng amiodaron, elbasvir và grazoprevir:
Không nên dùng quá 1 viên/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Atorvastatin:
Quá liều: Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.
Cách xử trí: Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời. Do atorvastatin gắn kết mạnh với protein huyết tương nên thẩm tách máu không giúp nhiều trong việc tăng thải trừ atorvastatin.
Ezetimibe:
Quá liều: Trong các nghiên cứu lâm sàng, ezetimibe liều 50 mg/ngày dùng đến 14 ngày ở 15 đối tượng khỏe mạnh hoặc liều 40 mg/ngày dùng đến 56 ngày ở 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát, nói chung, đều được dung nạp tốt.
Chỉ có vài báo cáo về trường hợp dùng thuốc quá liều và phần lớn đều không kèm theo tác dụng bất lợi. Các tác dụng bất lợi được báo cáo khi dùng thuốc quá liều đều không nghiêm trọng.
Cách xử trí: Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Giống như tất cả các loại thuốc khác, Pastetra có thể có một số tác dụng phụ, mặc dù không phải xảy ra với tất cả mọi người.
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu xảy ra bất kỳ một trong những tác dụng không mong muốn nào dưới đây:
Các tác dụng phụ thường gặp (1/100người < ADR <1/10 người):
- Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy.
- Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: Đau cơ.
Các tác dụng phụ ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100 người):
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Cúm, viêm mũi họng.
- Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ.
- Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, loạn vị giác, nhức đầu, dị cảm.
- Rối loạn tim: Nhịp chậm xoang.
- Rối loạn mạch: Nóng bừng.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở.
- Rối loạn tiêu hóa: Khó chịu ở bụng, chướng bụng, đau bụng, đau bụng dưới, đau bụng trên, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, tăng nhu động ruột, viêm dạ dày, buồn nôn, khó chịu dạ dày.
- Rối loạn da và mô dưới da: Mụn trứng cá, mề đay.
- Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết: Đau khớp, đau lưng, mỏi cơ, co thắt cơ, yếu cơ, đau ở ngọn chi.
- Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Suy nhược, mệt mỏi, khó chịu, phù.
- Xét nghiệm: Ít gặp: Tăng ALT và/hoặc AST, tăng phosphatase kiềm, tăng creatin kinase (CK) trong máu, tăng gamma-glutamyltransferase, tăng enzym gan,xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng cân.
Các tác dụng phụ hiếm gặp (1/1000 < ADR < 1/10.000 người):
- Rối loạn mắt: Nhìn mờ; rối loạn thị giác.
- Rối loạn tai và mê đạo: Ù tai; mất thính lực.
- Rối loạn mạch: Tăng huyết áp.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho; đau họng-thanh quản; chảy máu cam.
- Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy; bệnh trào ngược dạ dày thực quản; ợ hơi; nôn.
- Rối loạn gan mật: Viêm gan; sỏi mật; viêm túi mật; ứ mật.
- Rối loạn da và mô dưới da: Rụng tóc; ngứa; nổi ban da; ban đỏ đa dạng; phù mạch; viêm da bóng nước bao gồm hồng ban đa dạng;hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu mô nhiễm độc.
- Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ/tiêu cơ vân, đau cổ; sưng khớp; viêm cơ; bệnh dây chằng, đôi khi tổn thương phức tạp do đứt.
- Thần kinh trung ương: Mất trí nhớ, hay quên, suy giảm trí nhớ, lú lẫn.
Các tác dụng phụ rất hiếm gặp (ADR<1/10.000 người):
- Rối loạn hệ sinh sản và ngực: Vú to ở nam giới.
- Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Đau ngực, đau, phù ngoại biên, sốt.
- Xét nghiệm: Bạch cầu trong nước tiểu dương tính. Tăng nồng độ HbA1c và glucose huyết thanh lúc đói đã được báo cáo với thuốc ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm atorvastatin.
Các tác dụng không mong muốn sau đã được báo cáo với một vài statin:
- Rối loạn tình dục
- Trầm cảm
- Các vấn đề về hô hấp bao gồm họ dai dẳng và / hoặc khó thở hoặc sốt
- Bệnh đái tháo đường: Điều này có nhiều khả năng nếu bạn có lượng đường và chất béo cao trong máu, thừa cân và huyết áp cao.
- Đau cơ, mềm cơ hoặc yếu cơ, đồng thời cảm thấy không khỏe hoặc có nhiệt độ cao có thể không biến mất sau khi ngừng Pastetra (tần số không được biết).
Hướng dẫn cách xử trí ADR;
Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng statin. Người bệnh nào có nồng độ transaminase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ transaminase huyết thanh AST hoặc ALT (GOT hoặc GPT) dai dẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường, thì phải ngừng điều trị bằng statin.
Phải khuyên người bệnh dùng thuốc báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng dùng thuốc nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới hạn trên của mức bình thường và nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ.