
Thuốc Ofev 150mg Boehringer điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, xơ hóa phổi tự phát (6 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc điều trị ung thư
Quy cách
Viên nang mềm - Hộp 6 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Nintedanib
Thương hiệu
Boehringer - CATALENT PTY
Xuất xứ
Đức
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN3-183-19
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Ofev 150mg là sản phẩm của Công ty Boehringer Ingelheim, thành phần chính là nintedanib. Ofev 150mg được chỉ định dùng kết hợp với docetaxel để điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tại chỗ tiến triển, di căn hoặc NSCLC tái phát là ung thư biểu mô tuyến sau khi đã điều trị bước một bằng hóa trị liệu. Thuốc cũng được chỉ định điều trị bệnh xơ hoá phổi tự phát (IPF) và làm giảm tiến triển bệnh.
Cách dùng
Viên nang OFEV® được dùng đường uống, nên dùng cùng với thức ăn, nuốt nguyên viên thuốc với nước, và không nên nhai hay nghiền nát viên thuốc.
Liều dùng
Đối với điều trị NSCLC:
Điều trị với OFEV® nên được bắt đầu và được giám sát bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các trị liệu chống ung thư.
Về liều lượng, cách dùng, và cách chỉnh liều docetaxel, xin vui lòng tham khảo thông tin sản phẩm docetaxel tương ứng.
Liều khuyến cáo của OFEV® là 200 mg hai lần mỗi ngày, cách nhau khoảng 12 giờ, vào ngày 2 đến ngày 21 của chu kỳ điều trị chuẩn 21 ngày với docetaxel.
Không được dùng OFEV® trong cùng một ngày dùng hóa trị liệu docetaxel (= ngày 1).
Không được vượt quá liều tối đa đề nghị mỗi ngày là 400 mg.
Bệnh nhân có thể tiếp tục điều trị với OFEV® sau khi ngừng docetaxel khi vẫn còn có được lợi ích lâm sàng hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không chấp nhận được.
Đối với điều trị IPF:
Nên khởi đầu điều trị với OFEV® bởi các bác sỹ có kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị IPF.
Liều dùng khuyến cáo của OFEV® là 150 mg hai lần mỗi ngày dùng cách nhau khoảng 12 giờ.
Không nên vượt quá liều dùng tối đa hàng ngày là 300 mg.
Chỉnh liều
Đối với điều trị NSCLC:
Để quản lý các tác dụng phụ (xem Bảng 1 và 2), biện pháp đầu tiên là nên tạm ngừng điều trị với OFEV® cho đến khi phản ứng bất lợi rõ rệt đã được hồi phục đến mức cho phép tiếp tục điều trị (về độ 1 hoặc mức ban đầu). Có thể dùng lại OFEV® với liều đã giảm. Khuyến cáo mỗi bước chỉnh liều khoảng 100 mg mỗi ngày (tức là giảm 50 mg mỗi liều) dựa trên sự an toàn và khả năng dung nạp của mỗi cá thể như mô tả trong Bảng 1 và Bảng 2.
Trong trường hợp các phản ứng bất lợi vẫn kéo dài nghĩa là khi bệnh nhân không dung nạp liều 100 mg hai lần mỗi ngày, thì phải ngừng điều trị bằng OFEV®.
Trong trường hợp có sự tăng rõ rệt các chỉ số men aspartate aminotransferase (AST) / alanine aminotransferase (ALT) > 3 lần giới hạn bình thường trên (ULN) kết hợp với tăng bilirubin toàn phần ≥ 2 lần ULN và alkaline phosphatase ALKP < 2 lần ULN (xem Bảng 2), nên ngừng điều trị với OFEV®. Nên chấm dứt vĩnh viễn điều trị với OFEV®, trừ khi phát hiện do nguyên nhân khác.
Bảng 1: Khuyến cáo chỉnh liều cho OFEV® trong trường hợp tiêu chảy, nôn và các phản ứng bất lợi liên quan hoặc không liên quan đến huyết học trừ trường hợp tăng men gan (xem Bảng 2).
Phản ứng bất lợi CTCAE* | Chỉnh liều |
Tiêu chảy tương đương độ 2 hơn 7 ngày liên tiếp mặc dù điều trị chống tiêu chảy ** HOẶC Tiêu chảy ≥ độ 3 mặc dù điều trị chống tiêu chảy ** |
Sau khi ngừng thuốc và hồi phục về độ 1 hoặc mức ban đầu, giảm liều từ 200 mg hai lần mỗi ngày đến 150 mg hai lần mỗi ngày và - nếu xem xét cần thiết phải giảm liều lần hai - từ 150 mg hai lần mỗi ngày còn 100 mg hai lần mỗi ngày. |
Nôn ** ≥ độ 2 VÀ/HOẶC Buồn nôn ≥ độ 3 mặc dù điều trị chống nôn ** | |
Phản ứng bất lợi khác liên quan hoặc không liên quan đến huyết học với mức độ ≥ độ 3. |
* CTCAE: Common Terminology Criteria for Adverse Events (Tiêu chuẩn thuật ngữ chung cho các biến cố bất lợi).
** Cũng xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc.
Bảng 2: Khuyến cáo chỉnh liều OFEV® (nintedanib) trong trường hợp tăng AST và/hoặc ALT và bilirubin.
Tăng AST / ALT và bilirubin | Chỉnh liều |
Tăng các giá trị AST và/hoặc ALT tới > 2,5 lần ULN kết hợp với tăng bilirubin toàn phần tới ≥ 1,5 lần ULN Hoặc Tăng các giá trị AST và/hoặc ALT tới > 5 lần ULN. | Sau khi ngừng thuốc và các giá trị men transaminase khôi phục về mức ≤ 2,5 lần ULN kết hợp với bilirubin về mức bình thường, giảm liều từ 200 mg hai lần mỗi ngày đến 150 mg hai lần mỗi ngày và - nếu xem xét cần thiết phải giảm liều lần hai - từ 150 mg hai lần mỗi ngày còn 100 mg hai lần mỗi ngày. |
Tăng các giá trị AST và/hoặc ALT tới > 3 lần ULN kết hợp với tăng bilirubin toàn phần tới ≥ 2 lần ULN và ALKP < 2 lần ULN. | Nên chấm dứt điều trị vĩnh viễn với OFEV®, trừ khi phát hiện do nguyên nhân khác. |
AST: Aspartate aminotransferase; ALT: Alanine aminotransferase;
ALKP: Alkaline phosphatase; ULN: Upper limit normal (Giới hạn bình thường trên).
Đối với điều trị IPF:
Ngoài việc điều trị triệu chứng thêm nếu cần, kiểm soát các tác dụng phụ (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, Tác dụng không mong muốn của thuốc) của OFEV® có thể bao gồm việc giảm liều dùng và ngưng tạm thời cho đến khi phản ứng bất lợi cụ thể đã hồi phục đến mức độ cho phép tiếp tục điều trị. Điều trị với OFEV® có thể lại tiếp tục với liều bình thường (150 mg hai lần mỗi ngày) hoặc liều giảm (100 mg hai lần mỗi ngày). Nếu một bệnh nhân không dung nạp với liều 100 mg hai lần mỗi ngày, nên ngừng điều trị với OFEV®.
Trong trường hợp ngừng điều trị do tăng men transaminase (AST hoặc ALT) > 3 lần ULN, khi men transaminase trở về giới hạn ban đầu, có thể bắt đầu điều trị lại với OFEV® với liều bình thường (150 mg hai lần mỗi ngày) hoặc với liều giảm (100 mg hai lần mỗi ngày), sau đó có thể tăng lên liều bình thường (150 mg hai lần mỗi ngày). (Xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Quần thể đặc biệt
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của OFEV® ở bệnh nhi chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng.
Bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi)
Không ghi nhận thấy có sự khác biệt tổng thể về tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân cao tuổi so với bệnh nhân dưới 65 tuổi. Không cần điều chỉnh liều khởi đầu theo tuổi tác của bệnh nhân (xem mục Đặc tính dược động học).
Chủng tộc
Dựa trên phân tích dược động học quần thể (-PK), không cần chỉnh liều OFEV® trước khi dùng (xem mục Đặc tính dược động học). Dữ liệu an toàn trên bệnh nhân da đen còn hạn chế.
Trọng lượng cơ thể
Dựa trên phân tích dược động học quần thể (-PK), không cần chỉnh liều OFEV® trước khi dùng (xem mục Đặc tính dược động học).
Suy thận
Dưới 1% liều đơn nintedanib được bài tiết qua thận (xem mục Đặc tính dược động học). Không cần thiết chỉnh liều khởi đầu ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Chưa nghiên cứu tính an toàn, hiệu quả, và dược động học của nintedanib ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút).
Suy gan
Nintedanib được thải trừ chủ yếu qua đường mật/ phân (> 90%). Nồng độ thuốc trong cơ thể tăng lên ở bệnh nhân suy gan (Child Pugh A, Child Pugh B; xem mục Đặc tính dược động học).
Chưa nghiên cứu tính an toàn, hiệu quả của nintedanib ở những bệnh nhân bị suy gan mức Child Pugh B và C. Không khuyến cáo dùng OFEV® để điều trị cho những bệnh nhân suy gan trung bình (Child Pugh B) và nặng (Child Pugh C), xem mục Đặc tính dược động học.
Đối với điều trị NSCLC:
Dựa trên dữ liệu lâm sàng, không cần điều chỉnh liều khởi đầu ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child Pugh A, xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Đối với điều trị IPF:
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child Pugh A), liều khuyến cáo của OFEV® là 100 mg hai lần mỗi ngày cách nhau khoảng 12 giờ.
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child Pugh A), nên xem xét tạm ngừng hoặc dừng hẳn điều trị để kiểm soát tác dụng phụ.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có thuốc giải độc hoặc điều trị đặc hiệu khi bị quá liều OFEV®. Liều đơn cao nhất của nintedanib được dùng trong các nghiên cứu giai đoạn 1 là 450 mg mỗi ngày một lần. Ngoài ra, có 2 bệnh nhân đã dùng thuốc quá liều đến mức tối đa 600 mg hai lần mỗi ngày cho đến 8 ngày. Biến cố bất lợi quan sát được đều phù hợp với hồ sơ về tính an toàn đã được biết đến của nintedanib, nghĩa là tăng các men gan và các triệu chứng tiêu hóa. Cả hai bệnh nhân đều hồi phục khỏi những phản ứng bất lợi này.
Trong trường hợp quá liều, nên tạm ngừng điều trị và bắt đầu dùng các biện pháp hỗ trợ chung phù hợp.
Đối với điều trị IPF:
Trong các thử nghiệm INPULSIS, một bệnh nhân đã vô tình dùng liều 600mg trong tổng cộng 21 ngày. Một biến cố bất lợi không nghiêm trọng (viêm mũi họng) đã xảy ra và được giải quyết trong thời gian dùng sai liều, không thấy xuất hiện biến cố nào trong số các biến cố đã được báo cáo.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tóm tắt hồ sơ về tính an toàn.
Để quản lý các phản ứng bất lợi chọn lọc, cũng xin vui lòng xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc.
Đối với điều trị NSCLC:
Dữ liệu về tính an toàn được cung cấp sau đây là dựa trên nghiên cứu then chốt trên toàn cầu giai đoạn 3, có mã số là 1199.13 (LUME-Lung 1) với thiết kế mù đôi, ngẫu nhiên, so sánh trị liệu nintedanib kết hợp docetaxel với giả dược kết hợp docetaxel ở bệnh nhân có NSCLC tại chỗ tiến triển, hoặc đã di căn, hoặc NSCLC tái phát sau khi điều trị bước đầu bằng hóa trị liệu. Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất đặc trưng cho nintedanib là tiêu chảy, tăng các giá trị men gan (ALT và AST) và nôn. Bảng 3 cung cấp tóm tắt các phản ứng bất lợi theo phân loại hệ thống cơ quan (SOC).
Bảng 3: Phân loại tần suất tác dụng phụ dựa trên những biến cố ngoại ý ở những bệnh nhân NSCLC là ung thư biểu mô tuyến theo mô học.
Những thuật ngữ sau đây dùng để phân loại các tác dụng phụ theo tần suất gặp phải: rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10), không phổ biến (≥ 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10 000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10 000), chưa biết tần suất (không thể đánh giá dựa trên những dữ liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng phụ được trình bày theo thứ tự mức độ trầm trọng giảm dần.
Tần suất
Hệ cơ quan | Rất phổ biến (≥ 1/10) | Phổ biến (≥ 1/100 < 1/10) | Không phổ biến (≥ 1/1000 < 1/100) |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | Sốt giảm bạch cầu trung tính 1. Áp- xe. Nhiễm trùng huyết 1. | ||
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Giảm bạch cầu trung tính 1 ( bao gồm sốt giảm bạch cầu trung tính). | Giảm tiểu cầu. | |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Giảm ngon miệng. Mất cân bằng điện giải. | Mất nước. Giảm cân. | |
Rối loạn hệ thần kinh | Rối loạn thần kinh ngoại vi 1. | ||
Rối loạn mạch máu | Xuất huyết 2. | Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Tăng huyết áp. | |
Rối loạn tiêu hóa | Tiêu chảy. Nôn. Buồn nôn. Đau bụng. Viêm miệng. | Thủng đường tiêu hóa 2. Viêm tụy. | |
Rối loạn gan mật | Tăng alanine aminotransferase, tăng aspartate aminotransferase, tăng alkaline phosphatase máu. | Tăng bilirubin máu, tăng Gamma- Glutamyltransferase. | Tổn thương gan do thuốc. |
Các rối loạn trên da và mô dưới da | Viêm niêm mạc 1(bao gồm viêm miệng). Nổi mẩn da. |
1) Xin xem cả thông tin sản phẩm của docetaxel.
2) Tần suất không tăng trên những bệnh nhân điều trị với nintedanib phối hợp với docetaxel so với bệnh nhân điều trị bằng giả dược phối hợp với docetaxel.
3) Biến cố viêm tụy đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng nintedanib điều trị IPF và NSCLC. Phần lớn những biến cố này được báo cáo ở bệnh nhân IPF.
Mô tả các tác dụng không mong muốn chọn lọc:
Tiêu chảy
Tiêu chảy ở xảy ra ở 43,4% (> mức 3:6.3%) bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến ở nhóm dùng nintedanib. Phần lớn các tác dụng phụ xuất hiện trong mối quan hệ chặt chẽ về thời gian với việc dùng docetaxel. Phần lớn bệnh nhân hồi phục tiêu chảy sau khi dừng điều trị, dùng các liệu pháp chống tiêu chảy và giảm liều nintedanib.
Các biện pháp được khuyến cáo và điều chỉnh liều trong trường hợp tiêu chảy, xin xem lần lượt trong mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và mục Liều dùng, cách dùng.
Tăng men gan và tăng bilirubin máu
Những tác dụng phụ liên quan đến gan xảy ra ở 42,8% bệnh nhân điều trị với nintedanib. Xấp xỉ 1/3 số bệnh nhân này gặp các tác dụng phụ liên quan đến gan nặng ≥ mức độ 3. Ở những bệnh nhân có các chỉ số về gan tăng cao, việc sử dụng biểu đồ giảm liều bậc thang đã được thiết lập là biện pháp thích hợp và chỉ cần thiết dừng điều trị ở 2,2% bệnh nhân. Ở phần lớn các bệnh nhân, việc tăng các chỉ số về gan là có thể hồi phục được.
Thông tin về các nhóm bệnh nhân đặc biệt, các biện pháp được khuyến cáo và điều chỉnh liều trong trường hợp tăng men gan và bilirubin, xin xem lần lượt trong mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và mục Liều dùng, cách dùng.
Giảm bạch cầu trung tính, sốt giảm bạch cầu trung tính và nhiễm trùng huyết
Nhiễm trùng huyết và sốt giảm bạch cầu trung tính đã được báo cáo như các biến chứng của giảm bạch cầu trung tính. Tỷ lệ nhiễm trùng huyết (1,3%) và sốt giảm bạch cầu trung tính (7,5%) tăng lên khi điều trị với nintendanib so với nhóm dùng giả dược. Việc giám sát công thức máu trong quá trình điều trị là quan trọng, đặc biệt trong quá trình điều trị kết hợp với docetaxel (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Xuất huyết
Trong giai đoạn sau lưu hành, những biến cố xuất huyết nghiêm trọng và không nghiêm trọng, một số trong đó dẫn đến tử vong đã được báo cáo, bao gồm những bệnh nhân có hoặc không dùng liệu pháp điều trị chống đông hoặc các thuốc có thể gây xuất huyết. Các biến cố xuất huyết sau lưu hành bao gồm nhưng không giới hạn trên đường tiêu hóa, hệ hô hấp và các cơ quan hệ thần kinh trung ương, với tần suất hay gặp nhất là hệ hô hấp (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Thủng đường tiêu hóa
Dựa vào cơ chế tác dụng của thuốc, thủng đường tiêu hóa có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị với nintedanib. Tuy nhiên tần suất bệnh nhân xảy ra thủng đường tiêu hóa là thấp.
Rối loạn thần kinh ngoại vi
Rối loạn thần kinh ngoại vi cũng được biết đến xảy ra khi điều trị với docetaxel. Rối loạn thần kinh ngoại vi được báo cáo ở 16,5% bệnh nhân điều trị với giả dược và 19,1% bệnh nhân điều trị với nintedanib.
Đối với điều trị IPF:
Nintedanib đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng với 1529 bệnh nhân bị xơ hoá phổi tự phát (IPF).
Dữ liệu về tính an toàn được cung cấp sau đây là dựa trên hai nghiên cứu giai đoạn 3, với thiết kế ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm chứng bằng giả dược trên 1061 bệnh nhân, so sánh giữa nhóm điều trị với nintedanib 150 mg hai lần mỗi ngày với nhóm dùng giả dược trong 52 tuần (INPULSIS-1 và INPULSIS-2).
Các biến cố bất lợi được báo cáo thường xuyên nhất liên quan đến việc dùng nintedanib bao gồm tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, giảm ngon miệng, giảm cân và tăng men gan.
Bảng 4: Tóm tắt các tác dụng phụ phân loại theo tần suất ở bệnh nhân IPF
Những thuật ngữ sau đây dùng để phân loại các tác dụng phụ theo tần suất gặp phải: rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10), không phổ biến (≥ 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10 000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10 000), chưa biết tần suất (không thể đánh giá dựa trên những dữ liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng phụ được trình bày theo thứ tự mức độ trầm trọng giảm dần.
Tần suất
Hệ cơ quan | Rất phổ biến (≥ 1/10) | Phổ biến (≥ 1/100 < 1/10) | Không phổ biến (≥ 1/1000 < 1/100) |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Giảm tiểu cầu. | ||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Giảm ngon miệng. Giảm cân. | ||
Rối loạn mạch máu | Xuất huyết 1,2. | Tăng huyết áp. | |
Rối loạn tiêu hóa | Tiêu chảy. Buồn nôn. Đau bụng. | Nôn. | Viêm tụy. |
Rối loạn gan mật | Tăng men gan. | Tăng alanine aminotransferase, Tăng aspartate aminotransferase, Tăng gamma- glutamyltransferase. | Tổn thương gan do thuốc, Tăng bilirubin máu, Tăng alkaline Phosphatase máu. |
1) Thuật ngữ chỉ một nhóm các biến cố có khái niệm y học rộng hơn một tình trạng đơn thuần hoặc thuật ngữ tham khảo MedDRA.
2) Đã quan sát thấy những biến cố xuất huyết nghiêm trọng và không nghiêm trọng, một số trong đó dẫn đến tử vong trong giai đoạn sau lưu hành.
Mô tả các tác dụng không mong muốn chọn lọc:
Tiêu chảy
Tiêu chảy đã được báo cáo ở 62,4% bệnh nhân điều trị với nintedanib. Biến cố được báo cáo là mức độ nặng ở 3,3% bệnh nhân điều trị với nintedanib. Hơn 2/3 số bệnh nhân gặp tiêu chảy báo cáo tác dụng phụ này bắt đầu trong ba tháng đầu điều trị. Tiêu chảy dẫn đến dừng điều trị vĩnh viễn xảy ra ở 4,4% bệnh nhân; các biến cố khác có thể kiểm soát bởi các liệu pháp chống tiêu chảy, giảm liều hoặc tạm dừng điều trị (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Tăng men gan
Tăng men gan (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) được báo cáo ở 13,6% bệnh nhân điều trị với nintedanib. Tăng men gan có thể hồi phục được và không liên quan đến bệnh gan có biểu hiện lâm sàng. Thông tin khác về các nhóm bệnh nhân đặc biệt, các biện pháp được khuyến cáo và điều chỉnh liều trong trường hợp tiêu chảy và tăng men gan, xin xem lần lượt trong mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và mục Liều dùng, cách dùng.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sản phẩm liên quan











Tin tức











