Hỗn dịch uống Mutecium-M Mekophar điều trị triệu chứng nôn, buồn nôn (30ml)
Danh mục
Thuốc tiêu hoá
Quy cách
Hỗn dịch uống - Chai x 30ml
Thành phần
Domperidone
Thương hiệu
Mekophar - CÔNG TY CP HÓA - DƯỢC PHẨM MEKOPHAR
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Không
Số đăng kí
VD-13054-10
19.000 ₫/Chai
(giá tham khảo)Thuốc Mutecium-M được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Hoá Dược phẩm Mekophar, thuốc có thành phần chính là Domperidone. Thuốc Mutecium-M được chỉ định trong điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn.
Thuốc Mutecium-M được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống, trắng đục, đồng nhất, mùi đặc trưng. Chai 30 ml, 60 ml, 100 ml. Hộp 1 chai.
Cách dùng
Thuốc Mutecium-M được dùng đường uống.
Mutecium-M chỉ nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để kiểm soát nôn và buồn nôn.
Nên uống Mutecium-M trước bữa ăn. Nếu uống sau bữa ăn, thuốc có thể bị chậm hấp thu.
Bệnh nhân nên uống thuốc vào thời gian cố định. Nếu bị quên 1 liều, có thể bỏ qua liều đó và tiếp tục dùng thuốc theo lịch trình như cũ. Không nên tăng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Thời gian điều trị tối đa không nên vượt quá một tuần.
Liều dùng
Liều được tính dựa vào hàm lượng của domperidone.
Người lớn và trẻ vị thành niên (từ 12 tuổi trở lên và cân nặng từ 35 kg trở lên)
10 mg (10 mL hỗn dịch) lên đến 3 lần/ngày, với liều tối đa 30 mg/ngày (30 mL hỗn dịch).
Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, trẻ em (dưới 12 tuổi) và trẻ vị thành niên cân nặng dưới 35 kg
0,25 mg/kg cân nặng, có thể dùng 3 lần/ngày với liều tối đa là 0,75 mg/kg mỗi ngày [ví dụ: Đối với trẻ có cân nặng 10 kg, liều dùng là 2,5 mg (2,5 ml hỗn dịch), có thể dùng 3 lần/ngày với liều tối đa là 7,5 mg/ngày (7,5 ml hỗn dịch)].
Bệnh nhân suy gan
Mutecium-M chống chỉ định với bệnh nhân suy gan trung bình và nặng. Không cần hiệu chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ.
Bệnh nhân suy thận
Do thời gian bán thải của domperidone bị kéo dài ở bệnh nhân suy thận nặng nên nếu dùng nhắc lại, số lần đưa thuốc của Mutecium-M cần giảm xuống còn 1 đến 2 lần/ngày và hiệu chỉnh liều tuỳ thuộc mức độ suy thận.
Xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
Buồn ngủ, mất khả năng xác định phương hướng, hội chứng ngoại tháp, đặc biệt hay gặp ở trẻ em.
Điều trị
Trong trường hợp quá liều, cần thực hiện các biện pháp điều trị triệu chứng ngay lập tức. Nên theo dõi điện tâm đồ do khả năng gây kéo dài khoảng QT.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Mutecium-M, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, (1/100 < ADR < 1/10)
- Tiêu hoá: Khô miệng.
Ít gặp, (1/1.000 < ADR < 1/100)
- Tâm thần: Mất ham muốn, lo âu.
- Thần kinh: Buồn ngủ, nhức đầu.
- Tiêu hoá: Tiêu chảy.
- Da và biểu mô: Ban da, ngứa.
- Hệ sinh dục và tuyến vú: Tiết quá nhiều sữa, đau hoặc căng tức vú.
- Rối loạn chung: Suy nhược.
Không rõ tần suất
- Miễn dịch: Phản ứng phản vệ (bao gồm sốc phản vệ).
- Tâm thần: Bối rối, căng thẳng.
- Thần kinh: Co giật, rối loạn ngoại tháp, hội chứng chân không yên (nghiêm trọng hơn ở những bệnh nhân bị Parkinson).
- Mắt: Cơn vận nhãn.
- Tim mạch: Rối loạn nhịp thất, kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh, đột tử do tim mạch.
- Da và biểu mô: Mày đay, phù mạch.
- Thận và tiết niệu: Bí tiểu.
- Hệ sinh dục và tuyến vú: Mất kinh ở nữ giới. Vú to ở nam giới.
- Khác: Bất thường trong các xét nghiệm chức năng gan, tăng prolactin trong máu.
Trẻ em
- Rối loạn ngoại tháp xảy ra chủ yếu ở trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhi.
- Các ảnh hưởng khác liên quan đến hệ thần kinh trung ương như co giật và kích động cũng được báo cáo chủ yếu ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ.
- Báo cáo phản ứng có hại sau khi thuốc được cấp phép lưu hành rất quan trọng để tiếp tục giám sát cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Cán bộ y tế cần báo cáo tất cả phản ứng có hại về Trung Tâm Quốc Gia hoặc Trung Tâm Khu Vực về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
- Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn xử lý ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.