Viên nén Luvox 100mg Abbott điều trị trầm cảm, rối loạn trầm cảm (2 vỉ x 15 viên)
Danh mục
Thuốc thần kinh
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 2 Vỉ x 15 Viên
Thành phần
Fluvoxamine
Thương hiệu
Abbott - MYLAN LABORATORIES SAS
Xuất xứ
Pháp
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-17804-14
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Luvox 100mg của Nhà sản xuất Abbott Healthcare, thành phần chính fluvoxamine. Đây là thuốc dùng để điều trị trong các trường hợp bệnh trầm cảm và các triệu chứng của rối loạn trầm cảm; điều trị các triệu chứng của rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (OCD).
Cách dùng
Uống viên Luvox với nước, không nhai viên thuốc.
Liều dùng
Luôn dùng Luvox đúng như bác sỹ đã kê đơn. Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.
Không dùng fluvoxamine để điều trị trầm cảm điển hình ở trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi.
Trầm cảm
Liều khởi đầu khuyến cáo là 50 hoặc 100mg, nên dùng như là một liều đơn vào buổi tối. Bác sĩ có thể cân nhắc tăng liều dần dần đến khi đạt được liều có hiệu lực. Liều có hiệu lực thường là 100mg mỗi ngày. Liều này nên được bác sỹ điều chỉnh, tùy thuộc vào việc bạn đáp ứng với việc điều trị như thế nào. Liều dùng hàng ngày không nên cao hơn 300mg.
Nếu bác sĩ kê đơn cho bạn liều hàng ngày nhiều hơn 150mg, không uống tất cả ngay 1 lúc. Bác sĩ sẽ cho bạn biết chia các liều đó như thế nào (2 hoặc 3 lần) trong ngày.
Theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới, bạn nên tiếp tục dùng thuốc chống trầm cảm trong ít nhất là 6 tháng sau khi đã hồi phục. Hơn nữa, một liều hàng ngày cố định 100mg được khuyến cáo để dự phòng trầm cảm tái phát.
Rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh
Người lớn:
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 50mg/ngày trong 3 - 4 ngày điều trị đầu tiên. Liều có hiệu lực thường từ 100mg đến 300mg mỗi ngày. Bác sĩ có thể cân nhắc tăng liều dần đến khi đạt được liều có hiệu lực, tối đa là 300mg mỗi ngày.
Liều lên đến 150mg có thể được dùng như là liều đơn, tốt nhất là uống vào buổi tối. Nếu bác sĩ kê đơn cho bạn liều dùng hàng ngày nhiều hơn 150mg không dùng ngay 1 lúc. Bác sĩ sẽ thông báo với bạn chia liều như thế nào (2 hoặc 3 liều) trong ngày.
Nếu bạn đáp ứng tốt với thuốc, việc điều trị có thể được tiếp tục và liều dùng hàng ngày của bạn có thể được điều chỉnh theo nhu cầu của cá nhân bạn. Nếu không có sự tiến triển trong vòng 10 tuần, bác sỹ có thể cân nhắc việc điều trị với Luvox. Mặc dù không tồn tại các nghiên cứu hệ thống nào để chỉ ra rằng việc điều trị fluvoxamine bao lâu có thể được tiếp tục một cách an toàn, OCD là một tình trạng mãn tính và bác sĩ có thể muốn bạn tiếp tục điều trị trên 10 tuần. Liều dùng nên được điều chỉnh cẩn trọng, theo nhu cầu của cá nhân bạn, để đảm bảo bạn không dùng lượng thuốc nhiều hơn bạn cần. Nhu cầu điều trị của bạn nên được bác sĩ đánh giá lại định kỳ. Bác sĩ có thể khuyến cáo việc tham gia tâm lý trị liệu hành vi thêm vào việc dùng thuốc cho OCD.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Liều khởi đầu khuyến cáo cho trẻ em trên 8 tuổi và thanh thiếu niên là 25mg/ngày, nên uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Tăng liều dần 25mg cho mỗi 4 - 7 ngày cho đến khi đạt được liều điều trị có hiệu lực. Liều điều trị có hiệu lực thường từ 50mg đến 200mg mỗi ngày, liều tối đa ở trẻ em không quá 200mg/ngày. Nếu liều hàng ngày lớn hơn 50mg/ngày, nên chia thành 2 liều để uống. Nếu 2 liều không bằng nhau thì nên dùng liều lớn hơn vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Các triệu chứng cai thuốc gặp phải khi ngưng dùng fluvoxamine:
Cần tránh dừng điều trị đột ngột, khi ngưng dùng fluvoxamine liều dùng nên được giảm từ từ trong một thời gian ít nhất là 1 hoặc 2 tuần để giảm nguy cơ các phản ứng cai thuốc (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc và mục Tác dụng không mong muốn). Nếu các triệu chứng không dung nạp thuốc xảy ra sau giảm liều hoặc ngưng điều trị thì sau đó có thể cân nhắc kê lại liều dùng trước. Rồi sau đó, bác sỹ có thể tiếp tục giảm liều nhưng giảm mức độ từ từ hơn.
Suy gan hoặc thận
Nếu bạn đang bị suy gan hoặc suy thận bạn sẽ được bắt đầu với liều thấp Luvox và bác sĩ phải theo dõi bạn cẩn thận.
Làm gì khi quá liều?
Triệu chứng
Nếu bạn uống Luvox nhiều hơn bạn được chỉ định, bạn có thể gặp các triệu chứng bao gồm các vấn đề dạ dày - ruột (buồn nôn, nôn và tiêu chảy), buồn ngủ (cảm giác buồn ngủ mạnh), choáng váng, các hiện tượng tim mạch như tim đập nhanh (nhịp tim nhanh hơn mức bình thường), tim đập chậm (nhịp tim chậm hơn mức bình thường) và hạ huyết áp (huyết áp thấp). Rối loạn chức năng gan, co giật (các cơn co kiểu động kinh) và hôn mê cũng đã được báo cáo.
Fluvoxamine có khoảng an toàn rộng khi dùng quá liều. Kể từ khi được lưu hành trên thị trường, rất hiếm gặp báo cáo tử vong như là hậu quả của dùng quá liều. Liều fluvoxamine cao nhất được biết đã được bệnh nhân uống là 12gram. Bệnh nhân này đã hồi phục hoàn toàn. Đôi khi, các biến chứng nghiêm trọng hơn đã được ghi nhận trong trường hợp cố ý dùng quá liều fluvoxamine kết hợp với các thuốc khác.
Điều trị
Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với fluvoxamine. Trong trường hợp quá liều phải rửa dạ dày càng sớm càng tốt sau khi uống và phải được bắt đầu điều trị triệu chứng hỗ trợ.
Sử dụng than hoạt nhiều lần kết hợp với nhuận tràng thẩm thấu (nếu cần) cũng được khuyến cáo. Lợi niệu hay thẩm tách không chắc mang lại kết quả.
Làm gì khi quên liều?
Nếu bạn quên uống thuốc, không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên. Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để xin lời khuyên.
Giống như các thuốc khác, Luvox có thể có các tác dụng phụ. Nếu bạn nhận thấy tác dụng phụ bất kỳ nào không được mô tả trong tờ hướng dẫn sử dụng này, hoặc nếu bất kỳ tác dụng không mong muốn nào trở nên trầm trọng hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.
Những tác dụng phụ được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng ở những tần suất được liệt kê dưới đây, thường có liên quan đến bệnh trầm cảm và không nhất thiết liên quan đến việc điều trị.
Ước tính tần suất: Rất thường gặp (>1/10), thường gặp (>1/100 đến <1/10), ít gặp (>1/1000 đến <1/100), hiếm gặp (>1/10000 đến <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000), không được biết (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).
Tác dụng không mong muốn theo hệ cơ quan |
Thường gặp |
Ít gặp |
Hiếm gặp |
Rất hiếm gặp |
Tần suất không được biết |
Rối loạn hệ nội tiết |
Tăng hormon tiết sữa, tiết không thích hợp hormon kháng niệu |
||||
Rối loạn hệ chuyển hóa và dinh dưỡng |
Chán ăn |
Hạ natri máu, tăng cân, giảm cân. |
|||
Rối loạn tâm thần |
Ảo giác, lú lẫn, dễ gây gổ |
Cơn hưng cảm |
Ý tưởng tự sát, hành vi tự sát. |
||
Rối loạn hệ thần kinh |
Bối rối, căng thẳng, lo âu, mất ngủ, rùng mình, buồn ngủ, đau đầu, chóng mặt |
Rối loạn ngoại tháp, mất điều hòa |
Co giật |
Hội chứng Serotonin, các sự cố giống như hội chứng rối loạn thần kinh nguy hiểm do dùng thuốc an thần, rối loạn vận động, bồn chồn, dị cảm, rối loạn vị giác |
|
Rối loạn mắt |
Glaucoma, giãn đồng tử |
||||
Rối loạn tim |
Đánh trống ngực/ nhịp tim nhanh |
||||
Rối loạn mạch |
Hạ huyết áp (tư thế) |
Xuất huyết |
|||
Rối loạn tiêu hóa |
Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu, buồn nôn, nôn |
||||
Rối loạn gan mật |
Chức năng gan bất thường |
||||
Rối loạn da và mô dưới da |
Tăng tiết mồ hôi |
Các phản ứng quá mẫn ở da (bao gồm phù nề thần kinh mạch, phát ban, ngứa) |
Phản ứng mẫn cảm với ánh sáng |
||
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Đau khớp, đau cơ |
*Loãng xương |
|||
Rối loạn thận và hệ tiết niệu |
Rối loạn tiểu tiện (bao gồm ứ nước tiểu, không kiềm chế được tiểu tiện, tiểu rát, tiểu đêm và đái dầm) |
||||
Rối loạn hệ sinh sản và vú |
Phóng tinh bất thường (chậm) |
Chảy dịch ở núm vú |
Mất khoái cảm, rối loạn kinh nguyệt (như mất kinh, ít kinh nguyệt, chảy máu tử cung, rong kinh) |
||
Rối loạn chung và phản ứng tại nơi dùng thuốc |
Suy nhược, khó ở |
Hội chứng cai thuốc bao gồm hội chứng cai thuốc ở người mới dùng |
* Các nghiên cứu dịch tễ học (dân số) chủ yếu được thực hiện ở bệnh nhân 50 tuổi và trên 50 tuổi cho thấy tăng nguy cơ về cấu trúc xương ở những bệnh nhân dùng các SSRI và TCA. Cơ chế dẫn tới nguy cơ này chưa được biết.
Các triệu chứng cai thuốc gặp phải khi ngưng điều trị fluvoxamine
Ngưng dùng fluvoxamine (đặc biệt là đột ngột) thường dẫn tới các triệu chứng cai thuốc. Do vậy khi không cần điều trị với fluvoxamine nữa ngưng từ từ bằng cách giảm liều dần dần cần được tiến hành (xem mục Liều lượng và cách dùng và mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).